Thủ tục đăng ký lại việc khai sinh được pháp luật quy định như thế nào?
Theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì Giấy khai sinh là giấy tờ gốc của cá nhân. Do đó, mọi giấy tờ khác của cá nhân phải trùng khớp với thông tin trong Giấy khai sinh. Còn trong đời sống xã hội, có rất nhiều thủ tục hành chính hoặc vụ việc giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền có liên quan tới giấy tờ khai sinh. Ví dụ: Giải quyết chia di sản thừa kế tại Tòa án, thủ tục kê khai di sản của người đã chết…
Thế nhưng, có không ít trường hợp các bạn không còn Giấy khai sinh. Lúc này, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu các bạn phải đăng ký lại khai sinh.
Vậy trường hợp nào thì đăng ký lại khai sinh và thủ tục đăng ký lại khai sinh được pháp luật quy định như thế nào?
1. Tư vấn thủ tục đăng ký lại khai sinh
Để giúp các bạn hiểu rõ, hiểu đúng hơn về thủ tục đăng ký lại khai sinh, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:
- Quy định của pháp luật về điều kiện đăng ký lại khai sinh;
- Thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định của pháp luật và thực tiễn.
1.1. Điều kiện được đăng ký lại khai sinh
Điều kiện đăng ký lại khai sinh cho người Việt cư trú trong nước được quy định tại Điều 24, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và áp dụng cho đối tượng là người Việt Nam định cư tại nước ngoài hoặc người nước ngoài quy định tại Điều 40, Nghị định nêu trên đang có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, chi tiết như sau:
Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Điều 40. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại.
Như vậy, điều kiện để đăng ký lại khai sinh gồm có:
– Việc đăng ký khai sinh đã được thực hiện trước ngày 01/01/2016;
– Giấy khai sinh bản chính đã mất;
– Sổ Hộ tịch lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh trước đây đã mất;
– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh còn sống tại thời điểm đề nghị đăng ký lại khai sinh.
Như vậy, nếu chỉ mất Giấy khai sinh bản chính thì không đủ điều kiện để đăng ký lại khai sinh mà cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh trước đó không còn lữu giữ được Sổ Hộ tịch thì người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh mới được xem xét cho đăng ký lại.
Với trường hợp mất Giấy khai sinh bản chính nhưng Sổ Hộ tịch còn lưu giữ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Trích lục khai sinh cho công dân mà không thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh. Trích lục khai sinh có giá trị sử dụng tương đương với Giấy khai sinh bản chính.
1.2. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
Để có thể thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh, người có yêu cầu sẽ phải thực hiện theo các bước sau:
- Xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký lại khai sinh;
- Chuẩn bị giấy tờ cần thiết;
- Có mặt để nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký lại khai sinh.
a) Xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký lại khai sinh
- Trường hợp thực hiện tại UBND cấp xã
Khoản 1, Điều 25, Nghị định 123 nêu quy định như sau:
Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
…”
Như vậy, UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây sẽ là cơ quan có thẩm quyền để đăng ký lại khai sinh.
Ngoài ra, nếu người yêu cầu không cư trú tại UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây thì có thể thực hiện đăng ký lại khai sinh tại UBND nơi đang thường trú.
Trong thực tế, nếu UBND cấp xã nơi đã khai sinh trước đây và nơi đang thường trú không cách nhau quá xa thì nên lựa chọn đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã nơi khai sinh trước đây. Bởi lẽ, cơ quan đó sẽ dễ dàng kiểm tra, xác minh thông tin về hồ sơ của người yêu cầu và thuận lợi khi giải quyết đăng ký lại khai sinh.
Trường hợp giữa hai nơi cách xa thì người yêu cầu có thể lựa chọn đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã nơi đang thường trú.
- Trường hợp thực hiện tại UBND cấp huyện
Đây là trường hợp áp dụng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đã đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện của Việt Nam.
Trong trường hợp này, Điều 41, Nghị định 123 nêu trên quy định:
Điều 41. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.
2. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
3. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký lại khai sinh trong trường hợp này được xác định như sau:
– UBND cấp huyện, nơi đã khai sinh trước đây hoặc nơi khai sinh là UBND cấp xã cấp dưới;
– UBND cấp huyện, nơi cư trú của người yêu cầu nếu trước đó khai sinh tại UBND cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp;
– UBND cấp huyện nơi Sở Tư pháp có trụ sở nếu trước đó khai sinh tại UBND cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp nhưng người yêu cầu không cư trú tại Việt Nam.
b) Chuẩn bị giấy tờ cần thiết
Giấy tờ đăng ký lại khai sinh được quy định tại Khoản 1, Điều 26, Nghị định 123 nêu trên.
Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Trong đó, hồ sơ, giấy tờ, tài liệu có thông tin liên quan tới nội dung khai sinh được hướng dân bởi Điều 9, Thông tư 04/2020/TT-BTP, chi tiết như sau:
Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế. Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.
Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.
Như vậy, hồ sơ đăng ký lại khai sinh sẽ gồm:
– Tờ khai đăng ký lại khai sinh theo mẫu mới nhất (tải tại đây);
– Giấy tờ cam đoan không còn lưu giữ bản chính Giấy khai sinh;
– Giấy tờ là cơ sở để đăng ký lại khai sinh: Đó là toàn bộ những giấy tờ mà người yêu cầu có thể cung cấp để chứng minh về nhân thân, mối quan hệ cha mẹ con;
– Giấy cam đoan trong trường hợp giấy tờ, hồ sơ không thể hiện thông tin về người cha và người mẹ, đồng thời cơ quan công an có thẩm quyền không trả lời kết quả xác minh hoặc có kết quả xác minh nhưng không có thông tin.
– Cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
c) Nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký lại khai sinh
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, người có yêu cầu sẽ có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Theo quy trình, công chức tư pháp hộ tịch sẽ kiểm tra thành phần hồ sơ, tiếp nhận nếu hồ sơ đúng và đủ. Ngược lại, sẽ thông báo để người yêu cầu hoàn thiện lại hồ sơ.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký lại khai sinh là 5 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp phải xác minh thì thời gian xác minh tối đa không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị.
Tới ngày trả kết quả, người yêu cầu sẽ có mặt để nhận Giấy khai sinh. Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục đăng ký lại khai sinh.
2. Kết luận thủ tục đăng ký lại khai sinh
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những nội dung rất quan trọng liên quan tới lĩnh vực khai sinh. Đó là, thủ tục đăng ký lại khai sinh.
Ngày nay, khi người dân tham gia nhiều hơn vào các giao dịch dân sự hoặc giải quyết vụ việc tại cơ quan có thẩm quyền thì phát sinh ngày càng nhiều nhu cầu làm khai sinh lại. Đặc biệt, trong các vụ việc về di sản thừa kế thì Giấy khai sinh là giấy tờ không thể thiếu.
Nếu không thể tự mình thực hiện thủ tục này, các bạn có thể liên hệ đơn vị uy tín để được hõ trợ. Tin rằng, với kinh nghiệm thực tế, chúng tôi hoàn toàn đủ khả năng để giúp đỡ bạn thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh đạt kết quả tốt nhất.
Rất vui được tư vấn thủ tục đăng ký lại khai sinh cho bạn.
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ hotline 0988 619 259.
Xem thêm: Khai sinh cho con có cha hoặc mẹ là người nước ngoài