Có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không là câu hỏi được nhiều bạn đặt ra khi tìm hiểu về kết hôn với người nước ngoài.
Theo nhận xét và đánh giá của nhiều bạn thì kết hôn với người nước ngoài là một trong những thủ tục hành chính phức tạp.
Sự phức tạp này thể hiện ở một số vấn đề sau:
– Hồ sơ đăng ký kêt hôn gồm nhiều loại giấy tờ;
– Quy trình giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài gồm nhiều khâu, nhiều bước;
– Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài kéo dài tới 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hợp lệ;
– Vẫn còn tình trạng cán bộ, công chức gây khó khăn cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính.
Trong những vấn đề nêu trên thì quy trình giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài là vấn đề phức tạp với cặp đôi, khi mà pháp luật quy định cơ quan có thẩm quyền có quyền được xác minh khi giải quyết. Đặc biệt, cho phép trong trường hợp cần thiết thì mời cặp đôi tới làm việc để xác minh.
Vậy việc xác minh này có phải là phỏng vấn kết hôn với người nước ngoài không hay nôm na là có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?
1. Có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?
Để tìm hiểu rõ hơn về câu hỏi có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không, chúng ta sẽ tìm hiểu những nội dung chính sau:
- Quy định của pháp luật về có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?;
- Thực tiễn có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?
- Làm gì khi phải phỏng vấn kết hôn với người nước ngoài.
1.1. Quy định của pháp luật về có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không
Quy định của pháp luật về có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không được quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 11, Thông tư 04/2020/TT-BTP. Chi tiết như sau:
“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
…
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
…
Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
…
Điều 11. Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài1
1. Việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 31 Nghị định số 123/2015/NĐ-CPđược thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.
Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
…”
Như vậy, theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 thì Chính phủ quy định việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Trong khi đó, Bộ Tư pháp mới chỉ có quy định về việc xác minh khi giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài thực hiện tại UBND cấp huyện, chứ chưa có quy định về việc phỏng vấn kết hôn với người nước ngoài.
Do đó, câu trả lời cho câu hỏi có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không là KHÔNG PHẢI phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài và thay vào đó là thủ tục xác minh. Xác minh khi giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài do Phòng Tư pháp thực hiện và trong trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn.
Tới đây, bạn đã biết quy định của pháp luật về có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?
1.2. Thực tiễn có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không
-
Hầu hết các địa phương không tiến hành xác minh
Trong thực tiễn, nếu hồ sơ đăng ký kết hôn của cặp đôi là đúng và đủ các giấy tờ cần thiết thì hầu hết các địa phương không tiến hành xác minh mà dựa vào các giấy tờ có trong hồ sơ để kiểm tra, thẩm tra về nhân thân và điều kiện kết hôn của nam, nữ. Nếu thấy nam và nữ đủ điều kiện kết hôn thì giải quyết đăng ký kết hôn cho cặp đôi.
Tới lịch trả kết quả thì trả kết quả đăng ký kết hôn cho công dân theo đúng quy định của pháp luật.
-
Các trường hợp cần xác minh và quy trình xác minh
Tuy nhiên, cũng có trường hợp qua thẩm tra hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền nhận thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân, điều kiện kết hôn của nam và nữ thì sẽ tiến hành xác minh.
Việc xác minh được thực hiện dựa trên sự phối hợp với các cơ quan có liên quan. Ví dụ: Nếu thấy có vấn đề về tình trạng hôn nhân của người Việt thì có thể phối hợp với nơi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt để làm rõ. Nếu thấy Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài có vấn đề thì liên hệ với Bộ Tư pháp để hỗ trợ giải quyết.
Trong trường hợp cần thiết thì Phòng Tư pháp mới trực tiếp làm việc với nam, nữ để làm rõ những vấn đề cần xác minh.
-
Lạm dụng xác minh để gây khó khăn cho công dân
Đây cũng là thực trạng xảy ra ở một số địa phương. Theo đó, mặc dù giấy tờ của cặp đôi đầy đủ theo quy định của pháp luật, các điều kiện kết hôn và nhân thân đều rõ ràng nhưng Phòng Tư pháp vẫn tiến hành xác minh.
Có nhiều địa phương còn về tận nơi cư trú của người đăng ký kết hôn để hỏi về tình trạng hôn nhân của công dân, trong khi UBND cấp xã nơi công dân cư trú đã xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân là độc thân. Hỏi bố mẹ của công dân về việc có biết con kết hôn với người nước ngoài hay không, trong khi đó kết hôn là quyền nhân thân gắn liến với cá nhân mà không phụ thuộc vào ý chí của người khác.
Thậm chí, xác minh ở đây không phải chủ động liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để phối hợp mà yêu cầu nam, nữ có mặt để phỏng vấn. Tại buổi phỏng vấn có thể còn mời cả công an cùng có mặt và trao đổi với công dân những nội dung mang tính chất dọa nạt.
Đó là thực tiễn của các địa phương khi xác minh giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
Tới đây, bạn đã tìm hiểu về thực tiễn có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?
1.3. Làm gì khi phải phỏng vấn kết hôn với người nước ngoài
Khi được thông báo phải xác minh khi giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài, các bạn cần thực hiện một số công việc sau:
- Giữ bình tĩnh và có trao đổi đúng mực
Đây là việc đầu tiên cặp đôi cần thực hiện. Bởi lẽ, theo quy định nếu có xác minh thì cũng chỉ là xác minh các điều kiện kết hôn và làm rõ về nhân thân của cặp đôi và những vấn đề có vướng mắc.
Vì vậy, các bạn không có gì phải lo lắng. Đây chỉ là một bước của quy trình giải quyết đăng ký kết hôn.
Nhiều bạn mất bình tĩnh, tỏ ra lo lắng. Điều này sẽ khiến cho buổi xác minh có thể không đi theo hướng có lợi cho các bạn. Đặc biệt, nếu việc xác minh đã thành thông lệ ở các địa phương thì các bạn càng cần phải bình tĩnh để giải quyết tình huống này.
- Yêu cầu có văn bản thông báo về việc xác minh
Khi được yêu cầu có mặt để xác minh, các bạn nên yêu cầu người thông báo cho các bạn về việc theo quy định của pháp luật phải có văn bản thông báo về việc xác minh giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn và nội dung xác minh, thời gian và địa điểm, thành phần tham dự và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra thông báo.
- Tham dự buổi xác minh
Các bạn chủ động có mặt đúng thời gian và địa điểm theo nội dung thông báo.
Tại buổi làm việc, các bạn sẽ trả lời những câu hỏi mà cán bộ, công chức Phòng Tư pháp đặt ra hoặc làm rõ những nội dung trong cần xác minh.
Nguyên tắc là cái gì không biết thì các bạn nói rõ không biết. Cái gì biết thì trao đổi đúng sự thật.
Các bạn có thể nói rõ về ý chí là tự nguyện kết hôn, chịu trách nhiệm về giấy tờ đã nộp trong hồ sơ đăng ký kết hôn và đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Tới đây, bạn đã được tìm hiểu toàn bộ những nội dung có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không.
2. Kết luận có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau giải đáp cho câu hỏi có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không.
Với những bạn chưa biết mà nghe nói tới phỏng vấn kết hôn với người nước ngoài thì có lẽ sẽ vô cùng lo lắng. Thế nhưng, nếu đã từng tham gia phỏng vấn kết hôn với người nước ngoài thì lại không có gì phải lo lắng. Bởi lẽ, các bạn chỉ cần trả lời đúng, đủ những nội dung cần trả lời. Những nội dung nào không cần trả lời thì nói là không biết và xin phép không trả lời.
Trường hợp bạn vẫn cảm thấy lo lắng, không đủ tự tin khi tham dự phỏng vấn kết hôn với người nước ngoài thì có thể liên hệ với đơn vị uy tín để được trợ giúp. Tin rằng, với bề dầy hơn chục năm trong lĩnh vực, chúng tôi hoàn toàn có thể hỗ trợ bạn đạt kết quả tốt nhất.
Rất mong được đồng hành và giải đáp cho bạn câu hỏi có phải phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?
Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất