Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài

0
76

Pháp luật quy định như thế nào về Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài?

Kết hôn với người nước ngoài, đặc biệt là các quốc gia phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Anh. Sau đó, thông qua sự bảo lãnh của họ để có thể có visa sang nước ngoài định cư, làm việc là mong muốn của nhiều bạn.

Ngoài ra, ngày nay Việt Nam cũng là nơi mà người nước ngoài mong muốn sinh sống sau khi kết hôn. Vì vậy, sau khi hoàn tất việc đăng ký kết hôn thì người Việt sẽ bảo lãnh cho người nước ngoài ở lại Việt Nam để làm việc.

Dù lý do kết hôn với người nước ngoài là gì đi chăng nữa hay mong muốn định cư ở đâu sau khi kết hôn thì Giấy chứng nhận kết hôn là giấy tờ mà cặp đôi mong muốn được nhận và phải có để có thể thực hiện việc bảo lãnh định cư.

Vậy pháp luật quy định như thế nào về Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài và cặp đôi phải làm gì để có thể nhận được giấy tờ này?

1. Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài

1.1. Quy định của pháp luật về Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài

Khoản 7, Điều 4, Luật Hộ tịch 2014 giải thích về Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài như sau:


Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).

2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tập hợp thông tin hộ tịch của cá nhân đã đăng ký và lưu giữ trong Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

3. Sổ hộ tịchlà sổ giấy được lập và lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch để xác nhận hoặc ghi các sự kiện hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này.

4. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên cơ sở tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch.

5. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

7. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

9. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

10. Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.

11. Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.

12. Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.

13. Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.


Còn Khoản 2, Điều 17, Luật Hộ tịch nêu trên quy định như sau:

Bài viết khác:  Cần chuẩn bị giấy tờ gì để kết hôn với người nước ngoài?

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.


Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn. Nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản gồm có:

  • Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
  • Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch (chữ ký của người có thẩm quyền và con dấu của cơ quan đăng ký hộ tịch).

Như vậy, tới đây các bạn đã hiểu thế nào là Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài.

1.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài

Khi kết hôn với người nước ngoài thì các bạn có thể lựa chọn đăng ký tại một trong những cơ quan sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba.

Trong đó, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gồm có:

– UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước;

– Cơ quan đại diện của Việt Nam tại quốc gia mà người nước ngoài đang cư trú, áp dụng trong trường hợp người Việt Nam cư trú tại nước ngoài.

Như vậy, có 2 cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài.

1.3. Hồ sơ làm Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định tại Khoản 1, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn bởi Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:

Bài viết khác:  Làm đăng ký kết hôn với người nước ngoài nhanh

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.


Bạn có thể tham khảo thêm: Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Tới đây, các bạn đã biết làm sao chuẩn bị được hồ sơ làm Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài.

Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài
Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài

1.4. Quy trình làm Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài

Quy trình làm Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài được quy đinh tại các Điều 31, 32, Luật Hộ tịch 2014, chi tiết như sau:


Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.


Tới đây, bạn đã biết về quy trình làm Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài.

Bài viết khác:  Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu?

2. Kinh nghiệm làm Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài

Mặc dù pháp luật về hộ tịch có quy định rõ ràng về thủ tục kết hôn với người nước ngoài. Thế nhưng, trong thực tiễn áp dụng sẽ có những vấn đề khác biệt, cần sự lưu ý của các bạn.

Một số vấn đề cần lưu ý có thể kể tới như:

  • Chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
  • Khám sức khỏe kết hôn với người nước ngoài;
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài;
  • Đăng ký kết hôn vắng mặt người nước ngoài;
  • Bất cập của nền hành chính công của Việt Nam.

Để có thêm kinh nghiệm, mời các bạn xem thêm: Kinh nghiệm đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

3. Kết luận Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những nội dung quan trọng, đó là Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài.

Theo đánh giá của nhiều bạn thì kết hôn với người nước ngoài vẫn là thủ tục hành chính phức tạp. Tình trạng cán bộ, công chức nhũng nhiễu, gây khó khăn cho công dân khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài vẫn còn phổ biến.

Nếu không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại, bạn có thể liên hệ đơn vị uy tín để được trợ giúp.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn làm Giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài.

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Dịch vụ làm giấy tờ kết hôn với người nước ngoài