Quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc

0
2492

Quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc như thế nào?

Như các bạn đều biết, khi nói tới thủ tục hành chính của Việt Nam thì chắc rằng sẽ có nhiều bạn lắc đầu ngao ngán, bởi lẽ các thủ tục này đều rất phức tạp.

Tính chất phức tạp thể hiện ở chỗ giấy tờ trong hồ sơ mà người thực hiện cần chuẩn bị thường bao gồm nhiều loại; thời hạn giải quyết kéo dài; tình trạng cán bộ, công chức yếu kém về chuyên môn và thiếu chuẩn mực đạo đức gây khó khăn cho người dân vẫn rất phổ biến. Và thủ tục đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc cũng không phải ngoại lệ.

Kinh nghiệm thực tiễn hơn chục năm tư vấn, hỗ trợ kết hôn với người Hàn Quốc cho thấy phần lớn cặp đôi không hoàn tất được thủ tục đăng ký kết hôn và nhận được kết quả như mong muốn thì đều gặp thiếu sót trong hồ sơ. Nguyên nhân của sai sót này thì đa dạng nhưng cái chung là đều do cặp đôi hiểu không đúng các quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc.

Vậy câu hỏi đặt ra là quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc như thế nào?

1. Quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc

Hiện nay, quy định về kết hôn với người Hàn Quốc nói riêng và người nước ngoài nói chung được điều chỉnh bởi Luật Hộ tịch 2014, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì không có quy định cụ thể đối với trường hợp kết hôn với công dân của một quốc gia bất kỳ mà chỉ có quy định chung trong trường hợp kết hôn với người nước ngoài được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Với đăng ký kết hôn với người nước ngoài, pháp luật có một số quy định chung về điều kiện kết hôn; về hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự giấy tờ; về trình tự thủ tục thực hiện việc kết hôn.

Tuy nhiên, như đã nói ở trên thì đây là những quy định chung mang tính chất định hướng, bởi lẽ mỗi quốc gia sẽ có những quy định riêng về điều kiện kết hôn, giấy tờ cấp cho công dân để kết hôn với người nước ngoài.

Trong nội dung bài viết này, Anzlaw sẽ cùng các bạn tìm hiểu xem pháp luật Việt Nam có quy định ra sao khi kết hôn với người nước ngoài nói chung. Từ những quy định này mà các bạn sẽ áp dụng cho việc kết hôn với người Hàn Quốc để rút ra kết luận.

1.1. Quy định về điều kiện kết hôn – Quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc

Khi kết hôn với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Trong trường hợp các bạn lựa chọn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì còn phải tuân theo điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam được quy định như sau:

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. Cả hai bên nam, nữ hông bị mất năng lực hành vi dân sự
  4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn bao gồm
  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, các bạn đã tìm hiểu về một trong những quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc, đó là điều kiện kết hôn.

Quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc
Quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc

1.2. Quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn

Pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể cơ quan đăng ký kết hôn khi kết hôn với người Hàn. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, kết hôn với người Hàn có thể thực hiện đăng ký tại một trong hai cơ quan sau:

  • Thứ nhất là tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam;
  • Thứ hai là tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc tại Hàn Quốc.

Kết hôn với người Hàn tại Hàn Quốc có thể thực hiện vắng mặt người Việt nên đây cũng là cách đăng ký kết hôn phù hợp trong trường hợp người Hàn không thể thu xếp được nhiều thời gian để sang Việt Nam làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Kết hôn tại Việt Nam thì thủ tục sẽ phức tạp hơn và người Hàn sẽ phải có mặt nhiều lần, đồng thời thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn cũng kéo dài tới gần 3 tuần.

Như vậy, các bạn đã tìm hiểu về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, một trong những quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc.

1.3. Quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn và trình tự thực hiện kết hôn

Đối với giấy tờ cần chuẩn bị khi kết hôn với người nước ngoài thì sẽ được thực hiện theo luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn. Chi tiết như sau:

a) Hồ sơ đăng ký kết hôn


“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

…”

b) Quy trình thực hiện


Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.


Tuy nhiên, những quy định này để áp dụng cho việc kết hôn với công dân của bất kỳ quốc gia nào, trong khi đó mỗi quốc gia lại có quy định riêng về cấp giấy tờ cho công dân của nước họ kết hôn với người Việt. Vì vậy, nếu chỉ đọc những quy định trong Luật Hộ tịch nói trên mà thực hiện thì e sẽ thiếu sót hoặc gặp khó khăn khi chuẩn bị giấy tờ.

Trình tự thực hiện thì khá đơn giản, hai bạn chỉ cần có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp những giấy tờ mà hai bạn đã chuẩn bị cho chuyên viên của cơ quan có thẩm quyền.

Chuyên viên sẽ kiểm tra giấy tờ tùy thân và giấy tờ mà hai bạn đã nộp, nếu mọi thứ đã chính xác thì sẽ thông báo về thời gian nhận kết quả. Tới lịch trả kết quả, hai bạn có mặt để nhận kết quả đăng ký kết hôn.

Nếu kết hôn vắng mặt tại Hàn Quốc thì người Hàn sẽ một mình thực hiện.

Chi tiết về những nội dung này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây: Thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc.

Như vậy, các bạn đã tìm hiểu về một trong những quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc, đó là chuẩn bị hồ sơ và quy định thực hiện.

1.4. Quy định của pháp luật về ghi chú kết hôn với người Hàn Quốc

Khi đã hoàn tất việc đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan nêu trên và nhận được kết quả thì các bạn cần tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn tại cơ quan còn lại, chi tiết như sau:

Nếu lựa chọn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam thì sau khi nhận được Giấy chứng nhận kết hôn, người Hàn sẽ chuẩn bị giấy tờ và có mặt tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc để thông báo với cơ quan này về việc đã hoàn tất việc đăng ký kết hôn với bạn tại Việt Nam.

Ngược lại nếu lựa chọn làm thủ tục đăng ký kết hôn vắng mặt tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc tại Hàn Quốc thì sau khi người Hàn làm thủ tục kết hôn xong, người Việt sẽ tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện – nơi mình cư trú.

Chi tiết về ghi chú kết hôn với người Hàn Quốc, mời bạn xem thêm: Thủ tục ghi chú kết hôn với người Hàn Quốc.

Như vậy, các bạn đã tìm hiểu về ghi chú kết hôn với người Hàn Quốc. Một trong những quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc.

Tờ khai ghi chú kết hôn | Quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc
Tờ khai ghi chú kết hôn | Quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc

 

2. Kết luận về quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc

Như vậy, bằng kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi đã phần nào giúp các bạn hiểu được các quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc.

Là một đơn vị có nhiều năm hoạt động liên tục trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện giấy tờ kết hôn với người Hàn Quốc, chúng tôi nhận xét các quy định của pháp luật liên quan tới kết hôn với người Hàn Quốc đã khá chi tiết và đầy đủ. Thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc vẫn được đa số mọi người đánh giá là phức tạp, cặp đôi có thể gặp nhiều khó khăn, vướng mắc khi tực thực hiện.

Trong khi đó, đa số các bạn kết hôn với người Hàn Quốc thì đều là lần đầu thực hiện. Vì vậy, thiếu sót là điều khó tránh khỏi. Việc có thể chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ để đăng ký kết hôn thôi cũng đã là việc không hề đơn giản, nhất là đối với những bạn không am hiểu về giấy tờ hoặc không có nhiều thời gian đi lại.

Giải pháp mà nhiều bạn lựa chọn là tìm kiếm đơn vị uy tín để được trợ giúp.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn tìm hiểuq các quy định của pháp luật về kết hôn với người Hàn Quốc.

Xem thêm: Nhập quốc tịch Hàn sau khi kết hôn với người Hàn Quốc

Thủ tục xin visa kết hôn Hàn Quốc

Thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc mới nhất