Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam

0
1463

Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam được thực hiện như thế nào?

Trong nhiều bài viết trước đây về kết hôn với người Đài Loan, chúng tôi đã chỉ ra rằng cặp đôi chỉ có thể đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam, trừ trường hợp người Việt Nam đã được Cục di dân Đài Loan cấp thẻ cư trú vĩnh viễn. Do đó, kể cả trong trường hợp hai bên nam, nữ đang cư trú, sinh sống và làm việc tại Đài Loan thì vẫn phải trở về Việt Nam để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.

Đây là điểm đặc thù trong thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan mà không nhiều bạn biết.

Tất nhiên, khi đã muốn đăng ký kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam thì chắc chắn các bạn sẽ phải tìm hiểu về thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam.

Vậy thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam. Trong đó, sẽ đi sâu vào tìm hiểu những loại giấy tờ mà cặp đôi nam, nữ phải chuẩn bị.

1. Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam

Để giúp các bạn hiểu rõ và hiểu đúng về thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung chính sau:

  • Quy định của pháp luật về thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam;
  • Thực tiễn thực hiện thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam;
  • Làm gì để thực hiện thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam đạt kết quả tốt nhất.
Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam
Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam

1.1. Quy định của pháp luật về thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam

Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam được quy định tại Điều 10, Điều 37, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Khoản 3, Điều 2, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Trong đó, Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam là UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú. Điều 10, Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch, được hướng dẫn bởi Khoản 3, Điều 2, Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn. Khoản 2, 3, 4 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 31 và Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về quy trình đăng ký kết hôn.

Chi tiết các quy định này như sau:


“Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


1.2. Thực tiễn thực hiện thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam

Quy định nêu trên là quy định chung kết hôn với người nước ngoài. Trong khi đó, pháp luật Đài Loan có những quy định riêng về giấy tờ cấp cho người Đài Loan để đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Thêm vào đó, việc áp dụng pháp luật tại mỗi địa phương của Việt Nam cũng không thống nhất.

Chính vì vậy, thực tiễn thực hiện thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam có sự khác biệt so với quy định của pháp luật.

Kinh nghiệm cho thấy, bất kỳ một thủ tục hành chính nào tại Việt Nam cũng sẽ được chia làm 02 giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ và giai đoạn nộp hồ sơ, nhận kết quả.

Thủ tục kết hôn với người Đài Loan cũng sẽ gồm 02 giai đoạn nêu trên. Trong đó, giai đoạn chuẩn bị hồ sơ được xem là quan trọng nhất, quyết định tới việc có hay không nhận được kết quả đăng ký kết hôn. Đây cũng là giai đoạn mà cặp đôi tốn nhiều thời gian, công sức và hay gặp vướng mắc nhất.

Phần nội dung tiếp theo, chúng ta sẽ đi tìm hiểu từng giai đoạn mà cặp đôi nam, nữ sẽ phải trải qua nếu muốn có được Giấy chứng nhận kết hôn.

Tờ khai đăng ký kết hôn | Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam
Tờ khai đăng ký kết hôn | Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam

1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn

Kinh nghiệm cho thấy, hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam gồm có:

a) Đối với người Đài Loan
  • Giấy tờ tùy thân, hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan cấp;
  • Giấy tuyên bố độc thân do cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan cấp;
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân trước đó (nếu có) đã chấm dứt;
  • Giấy khám sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp.
  • Tờ khai đăng ký kết hôn có dán ảnh.
b) Đối với công dân Việt Nam
  • Giấy tờ tùy thân;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân trước đây (nếu có) đã chấm dứt;
  • Giấy khám sức khỏe;
  • Công văn của đơn vị đang công tác cho phép kết hôn với người Đài Loan nếu người Việt là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người làm việc trong lực lượng vũ trang;
  • Tờ khai đăng ký kết hôn có dán ảnh nam, nữ và chữ ký (tải tại đây).
c) Lưu ý
  • Thời hạn sử dụng giấy tờ của Đài Loan

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan cấp chỉ có giá trị sử dụng trong vòng 3 tháng, kể từ ngày cấp. Do đó, cặp đôi sẽ phải chuẩn bị giấy tờ và sử dụng giấy tờ trước thời điểm giấy tờ của người Đài Loan hết hạn.

  • Chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan cấp cần được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự trước khi sử dụng tại Việt Nam.

Chi tiết về chứng nhận và hợp pháp hóa lãnh sự, mời bạn xem thêm: Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ.

  • Dịch thuật giấy tờ

Theo quy định, giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt, có công chứng/chứng thực bản dịch.

  • Lưu ý về quốc tịch của người Đài Loan

Phần thông tin quốc tịch của người Đài Loan trong các giấy tờ cần phải ghi “Trung Quốc (Đài Loan)”.

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu xong về giai đoạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đài Loan. Tiếp theo, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về giai đoạn nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký kết hôn.

Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam | Ảnh minh họa
Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam | Ảnh minh họa

1.2.2. Giai đoạn nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký kết hôn

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, cặp đôi sẽ có mặt tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú để nộp hồ sơ đăng ký kêt hôn. Nếu đang tạm trú thì cặp đôi có thể đăng ký kết hôn tại nơi đang tạm trú nhưng phải bổ sung giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

Theo quy định, cặp đôi sẽ có mặt tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính, tìm tới cửa Tư pháp – hộ tịch, xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp toàn bộ giấy tờ cho chuyên viên bộ phận này.

Chuyên viên sẽ kiểm tra toàn bộ hồ sơ mà cặp đôi cung cấp. Nếu thấy giấy tờ đã đúng và đủ thì cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp phát hiện ra thiếu sót thì thông báo để cặp đôi khắc phục.

Thời điểm trả kết quả đăng ký kết hôn sẽ được ghi trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Thông thường, thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cặp đôi hoàn tất việc nộp hồ sơ.

Lưu ý:

Mặc dù nền hành chính công của Việt Nam đã được cải cách nhiều trong thời gian gần đây, thế nhưng đôi lúc và đôi chỗ các bạn vẫn bị cán bộ, công chức ứng xử thiếu chuẩn mực, đe nạt, tìm cách gây khó khăn, nhũng nhiễu.

Bất cập này không phải quá phổ biến nhưng cũng không hề hiếm gặp. Trong khi hầu hết cặp đôi lại không am hiểu các quy định của pháp luật nên gặp nhiều khó khăn để đối đáp, phản biện, khiến cho nhiều cặp đôi bức xúc, ấm ức mà không biết phải làm như thế nào.

Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam.

2. Làm gì để thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam đạt kết quả tốt nhất.

Như vậy, chúng ta đã cùng tìm hiểu quy định của pháp luật về thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện thủ tục này.

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, khó khăn lớn nhất khi thực hiện việc đăng ký kết hôn với người Đài Loan nằm ở chỗ chuẩn bị các giấy tờ cần thiết. Nếu như giấy tờ chuẩn bị đã đúng và đủ thì xử lý việc bị gây khó dễ cũng không phải vấn đề quá phức tạp. Thông thường, khi nói tới thủ tục hành chính thì đa số các bạn đều e ngại.

Làm gì để thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam đạt kết quả tốt nhất?

Để thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam đạt kết quả tốt nhất, các bạn nên làm những việc sau:

  • Trao đổi thông tin với những bạn đã hoàn tất kết hôn với người Đài Loan để được chia sẻ kinh nghiệm thực hiện thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam;
  • Tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật Việt Nam và Đài Loan về thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam;
  • Chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ cần thiết và đăng ký kết hôn với người Đài Loan theo quy trình;
  • Nếu e ngại không muốn mất nhiều thời gian, công sức để tự thực hiện thì bạn có thể tìm tới đơn vị uy tín để được trợ giúp thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Đài Loan

Mẫu giấy khám sức khỏe kết hôn