Trường hợp nào được miễn giấy phép lao động?

0
395

Trường hợp nào được miễn giấy phép lao động và cần phải làm gì để được miễn?

Như các bạn đều biết, người nước ngoài muốn sinh sống và làm việc tại Việt Nam hợp pháp thì cần được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép. Quy trình chung là người sử dụng lao động sẽ có đề nghị gửi Cục Việc làm – Bộ Lao động và thương binh xã hội/Sở Lao động thương binh và xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Căn cứ vào đề nghị của người sử dụng lao động nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định việc có hay không cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Với những trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không cần cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, cụ thể là cấp Giấy phép lao động thì được quy định dưới thuật ngữ pháp lý là không thuộc diện cấp Giấy phép lao động. Còn nói nôm na và dễ hiểu thì đó là các trường hợp được miễn giấy phép lao động.

Vậy theo quy định của pháp luật thì trường hợp nào được miễn giấy phép lao động?

1. Trường hợp nào được miễn giấy phép lao động?

1.1. Căn cứ pháp lý

Điều 7, Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30/12/2020 đang có hiệu lực thi hành quy định về các trường hợp không thuộc diện cấp Giấy phép lao động như sau:


Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

  1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
  8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
  12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 154, Bộ Luật lao động 2019 đang có hiệu lực thi hành quy định như sau:


Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.


Trường hợp nào được miễn giấy phép lao động?
Trường hợp nào được miễn giấy phép lao động?

1.2. Phân tích các trường hợp được miễn giấy phép lao động

Như vậy, các trường hợp được miễn Giấy phép lao động khá đa dạng, có đặc thù riêng và khó có thể xếp vào từng nhóm.

Do đó, các bạn sẽ đối chiếu trường hợp của người nước ngoài có nằm trong số những trường hợp đã nêu trên để kiểm tra. Nếu nằm trong số những trường hợp được miễn Giấy phép lao động thì lúc này người nước ngoài sẽ thông báo cho chủ sử dụng lao động người nước ngoài được biết để có cơ sở đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận người lao động thuộc diện không cấp Giấy phép lao động.

2. Kết luận trường hợp nào được miễn giấy phép lao động

Như vậy, dựa trên các quy định của pháp luật thì chúng ta đã tìm hiểu 20 trường hợp người nước ngoài nằm trong diện không cấp Giấy phép lao động hoặc nôm na là miễn Giấy phép lao động.

Việc còn lại của các bạn là kiểm tra, đối chiếu và xác định từng trường hợp người nước ngoài có nằm trong diện đó hay không, trước khi thực hiện các thủ tục có liên quan để cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận người nước ngoài được miễn Giấy phép lao động.

Vui lòng xem thêm: Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài