Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc

Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc là giấy tờ không thể thiếu trong thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn với người Việt Nam.

Chắc rằng với những bạn đã và đang tìm hiểu và thủ tục kết hôn với người Trung Quốc sẽ biết rằng khi đăng ký kết hôn với người Trung, cặp đôi người Việt và người Trung có thể lựa chọn việc đăng ký kết hôn tại một trong hai cơ quan sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam là UBND cấp xã, nơi người Việt cư trú trong nước (áp dụng từ ngày 01/72025 khi Việt Nam bỏ đơn vị hành chính cấp huyện);
  • Cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc.

Đa số các trường hợp kết hôn với người Trung thì thường sẽ lựa chọn sang Trung Quốc định cư nên sẽ quyết định đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc. Thế nhưng, cũng có trường hợp cặp đôi lại quyết định lựa chọn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì khi đăng ký kết hôn, người nước ngoài phải cung cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là độc thân. Vì vậy, nếu người Trung Quốc kết hôn tại Việt Nam thì phải cung cấp Giấy chứng nhận độc thân.

Vậy câu hỏi đặt ra là Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc làm như thế nào?

Để giúp các bạn hiểu rõ, hiểu đúng về giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và làm rõ một số nội dung sau:

  • Quy định của pháp luật về Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc;
  • Thực tiễn Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc;
  • Làm gì để có Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc?

Quy định của pháp luật về Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc

Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc được quy định tại Khoản 1, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành, được hướng dẫn bởi điểm b, Khoản 1, Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, viện dẫn có chỉnh lý phù hợp với kết hôn với người Trung Quốc, chi tiết như sau:


Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn với người Trung Quốc

1. Hai bên nam, nữ người Việt và người Trung Quốc nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước Trung Quốc phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điu 30. H sơ đăng ký kết hôn với người Trung Quốc

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước Trung Quốc là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước Trung Quốc cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước Trung Quốc không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước Trung Quốc xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước Trung Quốc không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.


Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp, còn giá trị sử dụng và xác nhận người Trung Quốc hiện tại đang không có vợ hoặc có chồng. Trường hợp, Trung Quốc không xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ xác nhận người đó đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Trung Quốc.

Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc
Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc

Thực tiễn giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc

Trong thực tiễn, giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc có tên gọi là Giấy công chứng độc thân.

Giấy tờ này do Công chứng viên thuộc Văn phòng công chứng tại Trung Quốc thực hiện, sau khi đã kiểm tra hồ sơ lưu trữ về hộ tịch của công dân tại cơ quan có thẩm quyền. Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc có thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp. Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc sẽ ghi rõ tình trạng hôn nhân của người Trung Quốc là chưa đăng ký kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng đã chết mà chưa tái hôn.

Lưu ý: Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc phải được chứng nhận lãnh sự bởi cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc và hợp pháp hóa lãnh sự bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật mà không nằm trong trường hợp được miễn. Đồng thời, giấy tờ này phải được dịch thuật sang tiếng Việt, có công chứng/chứng thực bản dịch.

Chi tiết về chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự, mời bạn xem thêm: Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ.

Làm gì để có giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc?

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, để có giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc thì người Trung sẽ phải làm theo các bước sau:

  • Bước 1: Đề nghị công chứng độc thân

Người Trung Quốc mang theo Chứng minh thư, hộ chiếu và hộ khẩu tới Văn phòng công chứng của Trung Quốc để đề nghị được công chứng độc thân. Công chứng viên sẽ tiếp nhận yêu cầu của người Trung Quốc và kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn của người Trung Quốc. Nếu không có thông tin về việc đăng ký kết hôn của người Trung Quốc thì công chứng viên sẽ tiến hành công chứng độc thân cho người Trung, đồng thời dịch thuật Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Kinh nghiệm thực tiễn là bạn nên đề nghị Văn phòng công chứng dịch thuật sang tiếng Anh.

  • Bước 2: Chứng nhận lãnh sự Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc

Bước này, người Trung sẽ mang kết quả công chứng độc thân, giấy tờ tùy thân tới cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc đề nghị chứng nhận chữ ký, con dấu, chức danh của công chứng viên trong Văn phòng công chứng là xác thực.

  • Bước 3: Hợp pháp hóa lãnh sự Giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc

Khi đã có kết quả chứng nhận lãnh sự, người Trung Quốc sẽ có mặt tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự.

Tới đây, người Trung Quốc đã có đầy đủ giấy chứng nhận độc thân có thể sử dụng cho mục đích kết hôn tại Việt Nam.

Kết luận giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng tôi đã cùng bạn tìm hiểu và làm rõ giấy chứng nhận độc thân của người Trung Quốc.

Trong thực tiễn, có không ít trường hợp các bạn sử dụng giấy tờ độc thân của người Trung Quốc để đăng ký kết hôn nhưng lại không phải giấy công chứng độc thân. Theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì các giấy tờ có thông tin người Trung Quốc độc thân nhưng không phải giấy công chứng độc thân thì không được sử dụng cho việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Đây là lưu ý mà các bạn kết hôn với người Trung Quốc cần lưu ý.

Ngoài ra, hộ chiếu Trung Quốc có đường lưỡi bò cũng là vướng mắc của người Trung khi kết hôn tại Việt Nam. Bởi lẽ, Việt Nam không chấp nhận hộ chiếu Trung Quốc có đường lưỡi bò. Trong khi đó, trong thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn lại phải có bản sao hộ chiếu Trung Quốc. Chính vì vậy, thông thường, cặp đôi gặp khó khăn khi hoàn thiện đủ hồ sơ kết hôn với người Trung Quốc có hộ chiếu đường lưỡi bò.

Trong trường hợp không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại thì bạn nên tìm kiếm đơn vị uy tín để được trợ giúp làm thủ tục kết hôn với người Trung Quốc tại Việt Nam. Với hơn chục năm trong lĩnh vực, chúng tôi cam đoan sẽ giúp bạn kết hôn với người Trung Quốc đạt kết quả tốt nhất, trong thời gian sớm nhất.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Trung Quốc

Hộ chiếu Trung Quốc đường lưỡi bò có kết hôn được không?

Để lại một bình luận