Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì là câu hỏi mà bạn nên quan tâm, tìm hiểu để việc ghi chú kết hôn với người Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất.
Khi kết hôn với người Nhật Bản, các bạn có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan sau:
- Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam;
- Cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản.
Do thủ tục đăng ký kết hôn tại Nhật Bản đơn giản hơn tại Việt Nam và đặc biệt có thể cho phép người Nhật Bản đăng ký kết hôn vắng mặt người Việt nên đa số các bạn lựa chọn đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản, ngoại trừ trường hợp cả hai đang cư trú và sinh sống tại Việt Nam.
Quan hệ hôn nhân giữa người Việt và người Nhật là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, đòi hỏi phải được pháp luật của cả Việt Nam và Nhật Bản cùng công nhận quan hệ hôn nhân này. Vì vậy, nếu chỉ đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của một quốc gia là chưa đủ. Các bạn phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia còn lại.
Trong trường hợp kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản thì bạn phải ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Vậy câu hỏi đặt ra là ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì?
Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu toàn bộ những vấn đề có liên quan tới ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì.
1. Giải đáp ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì
Để hiểu rõ, hiểu đúng về ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:
- Quy định của pháp luật về ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì;
- Thực tiễn ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì;
- Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản ở đâu?;
- Một số vướng mắc trong thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.
Dựa trên kết quả tìm hiểu những nội dung nêu trên, chúng ta sẽ có kết luận ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần chuẩn bị gì.
1.1. Quy định của pháp luật về ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì
Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì được quy định tại Khoản 1, Điều 35, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành. Chi tiết như sau:
“Điều 35. Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn
1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
…”
Như vậy, ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì thì sẽ cần những giấy tờ sau:
- Tờ khai ghi chú kết hôn với người Nhật Bản, theo mẫu mới nhất;
- Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản cấp;
- Bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân, nếu nộp hồ sơ thực hiện ghi chú kết hôn với người Nhật Bản qua đường bưu điện.
1.2. Thực tiễn ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì
Trên đây là quy định của pháp luật về giấy tờ cần chuẩn bị khi ghi chú kết hôn với người nước ngoài nói chung. Tuy nhiên, pháp luật Nhật Bản có những quy định riêng, đặc thù liên quan tới việc đăng ký kết hôn giữa công dân Nhật Bản và Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản.
Theo đó, khi đăng ký kết hôn giữa người Nhật Bản và Việt Nam thì kết quả đăng ký kết hôn không phải Giấy chứng nhận kết hôn như Việt Nam cấp mà kết quả thủ tục đăng ký kết hôn là thông tin cả người Việt sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch điện tử của người Nhật Bản. Nếu có, cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản chỉ cấp Giấy chứng nhận thụ lý đăng ký kết hôn.
Trong thực tiễn ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì thì sẽ gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai ghi chú kết hôn với người Nhật Bản, theo mẫu mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP (tải tại đây);
- Giấy tờ hộ tịch điện tử của người Nhật Bản có thông tin về người Việt Nam với tư cách là vợ/chồng của người Nhật Bản;
- Giấy chứng nhận thụ lý việc đăng ký kết hôn;
- Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người Việt Nam;
- Hộ chiếu của người Nhật Bản.
Những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản cấp cần được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Chi tiết về chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự, mời bạn xem thêm: Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ.
Trên đây là toàn bộ thực tiễn ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì.
1.3. Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản ở đâu?
Khoản 4, Điều 5 và Điều 48, Luật Hộ tịch 2014 quy định về ghi chú kết hôn với người Nhật Bản ở đâu như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch
…
4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
…
Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật nàyghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.”
Như vậy, UBND cấp huyện, nơi người Việt thường trú hoặc tạm trú hoặc đang sinh sống là cơ quan có thẩm quyền ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.
1.4. Vướng mắc khi thực hiện ghi chú kết hôn với người Nhật Bản
Do pháp luật Việt Nam và Nhật Bản không có sự tương đồng nên trong quá trình thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản các bạn sẽ gặp một số vướng mắc như sau:
- Vướng mắc khi điền tờ khai ghi chú kết hôn
Tờ khai ghi chú kết hôn mẫu mới nhất ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP có nhiều nội dung không tương đồng với giấy tờ chứng minh việc kết hôn đã được giải quyết tại Nhật Bản.
Cụ thể như sau:
Giấy tờ hộ tịch của Nhật Bản chỉ ghi thông tin của người Nhật và người Việt gồm có họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch. Tuy nhiên, tờ khai đăng ký kết hôn của Việt Nam lại yêu cầu phải có cả giấy tờ tùy thân của nam, nữ, số Giấy chứng nhận kết hôn, ngày cấp và nơi cấp.
Do giấy tờ hộ tịch của Nhật Bản không có những thông tin này nên các bạn không biết phải điền như thế nào.
- Vướng mắc khi giải quyết ghi chú kết hôn với người Nhật Bản
Xuất phát từ sự không tương đồng trong mẫu tờ khai ghi chú kết hôn với người Nhật Bản và giấy tờ hộ tịch của Nhật Bản nên cơ quan có thẩm quyền cũng gặp khó khăn khi giải quyết ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.
Giấy tờ hộ tịch chỉ có họ và tên, ngày tháng năm sinh và quốc tịch của nam và nữ thì chưa đủ thông tin để bảo đảm rằng người nộp hồ sơ đăng ký kết hôn có phải người đã đăng ký kết hôn với người Nhật Bản hay không.
Giấy Trích lục ghi chú kết hôn của Việt Nam cũng đòi hỏi phải có đủ thông tin liên quan tới giấy tờ tùy thân của nam, nữ, số Giấy chứng nhận kết hôn, ngày cấp và nơi cấp. Tuy nhiên, giấy tờ hộ tịch của Nhật Bản không có các thông tin này nên cơ quan có thẩm quyền không biết phải ghi những thông tin này như thế nào.
Đó là 2 vướng mắc thường gặp khi ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.
Tới đây, bạn đã được tìm hiểu toàn bộ những nội dung có liên quan tới ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì.
2. Kết luận ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những nội dung có liên quan tới kết hôn với người Nhật Bản. Đó là, ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì.
Giấy tờ để ghi chú kết hôn với người Nhật Bản không nhiều. Tuy nhiên, trong thực tiễn các bạn cũng hay gặp vướng mắc khi thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản. Vướng mắc này chủ yếu do sự không tương đồng giữa các giấy tờ của Việt Nam và Nhật Bản. Trong khi cơ quan có thẩm quyền ghi chú kết hôn của Việt Nam lại áp dụng pháp luật một cách máy móc, dập khuôn.
Trong thực tiễn, nếu địa phương nơi bạn thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản mà chưa có tiền lệ giải quyết ghi chú kết hôn với người Nhật Bản thì chắc chắn các bạn sẽ có những vướng mắc.
Rất vui được giải đáp ghi chú kết hôn với người Nhật Bản cần giấy tờ gì cho các bạn và rất mong được đồng hành, hỗ trợ bạn ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.
Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản
Anzlaw rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn đăng ký kết hôn với người Nhật Bản, ghi chú kết hôn với người Nhật Bản, xin visa đoàn tụ Nhật Bản và các thủ tục khác có liên quan tới người Nhật Bản.