Một trong những câu hỏi được khá nhiều bạn quan tâm khi ly hôn đó là không còn giấy chứng nhận kết hôn có ly hôn được không?
Khi kết hôn, ai cũng mong muốn vợ chồng chung sống hạnh phúc. Cùng nhau sinh con, nuôi dạy con cái và cùng nhau tạo lập tài sản. Thế nhưng, cuộc sống hôn nhân không phải lúc nào cũng trọn vẹn với tất cả chúng ta.
Trong cuộc sống hàng ngày, có quá nhiều nguyên nhân khiến vợ chồng có thể nảy sinh mâu thuẫn. Áp lực kiếm tiền, nuôi dạy con cái, công việc gia đình… đều có thể trở thành căn nguyên để vợ chồng tranh cãi và từ đó phát sinh mâu thuẫn. Và khi đời sống hôn nhân rơi vào bế tắc, mâu thuẫn vợ chồng trở lên trầm trọng, không thể hàn gắn thì cũng là lúc vợ chồng tính tới việc ly hôn.
Thế nhưng, nếu như giấy chứng nhận kết hôn không còn thì có ly hôn được hay không?
Trong nội dung bài viết này, Anzlaw sẽ cùng bạn tìm hiểu và giải đáp cho câu hỏi không còn giấy chứng nhận kết hôn có ly hôn được không?
1. Giải đáp không còn giấy chứng nhận kết hôn có ly hôn được không
Đa số các bạn đều biết, sau khi hoàn tất việc đăng ký kết hôn thì cặp đôi sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong thực tế, có vô vàn lý do dẫn tới việc không còn giấy chứng nhận kết hôn. Có thể trong quá trình lưu giữ, vợ chồng không cẩn thận dẫn tới bị thất lạc hoặc bị rách nát tới mức không còn sử dụng được hoặc cũng có thể trong lúc nóng giận khi cãi nhau, vợ hoặc chồng xé luôn Giấy chứng nhận kết hôn.
Ngoài ra, trong trường hợp một bên muốn ly hôn nhưng bên còn lại không đồng ý thì bên còn lại sẽ tìm cách cất giấu Giấy chứng nhận kết hôn vì cho rằng nếu không có Giấy chứng nhận kết hôn thì không thể ly hôn.
Vậy có đúng là không còn Giấy chứng nhận kết hôn thì không thể ly hôn?
1.1. Quy định của pháp luật về nộp giấy chứng nhận kết hôn khi ly hôn
Khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đang có hiệu lực thi hành quy định kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người bị khởi kiện bị xâm phạm hoặc cho yêu cầu của người khởi kiện.
Thêm vào đó, khoản 1, Điều 6, Bộ luật tố tụng nêu trên cũng quy định đương sự có nghĩa vụ phải chủ động thu thập và giao nộp tài liệu cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Chi tiết như sau:
Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
…
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
…
Trong thực tiễn, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quan hệ hôn nhân được xác lập hợp pháp là giấy tờ không thể thiếu và sẽ nộp cho Tòa án kèm đơn khởi kiện ly hôn.
Nếu không có giấy tờ này, Tòa án không thể thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn do không đủ căn cứ xác định hai bên nam, nữ là vợ chồng. Do đó, Giấy chứng nhận kết hôn là giấy tờ không thể thiếu, nếu muốn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Vậy nếu không có Giấy chứng nhận kết hôn có ly hôn được không?

1.2. Không còn giấy chứng nhận kết hôn có ly hôn được không?
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nếu không còn Giấy chứng nhận kết hôn thì đương sự phải nộp giấy tờ khác thay thế chứng minh quan hệ hôn nhân đã được xác lập.
Khi không còn Giấy chứng nhận kết hôn thì các bạn sẽ quay trở lại đúng cơ quan có thẩm quyền mà trước đó đã đăng ký kết hôn và đề nghị cơ quan này cấp cho các bạn bản trích lục kết hôn. Căn cứ vào các quy định của Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cơ quan này sẽ cấp cho các bạn bản trích lục kết hôn. Bản trích lục này được trích lục từ Sổ hộ tịch gốc đã lưu tại cơ quan đó.
Bản trích lục kết hôn này có giá trị chứng minh sự kiện đăng ký kết hôn của nam, nữ trước đó đã được đăng ký tại cơ quan hộ tịch. Giấy trích lục kết hôn có giá trị thay thế cho Giấy chứng nhận kết hôn đã không còn và các bạn có thể nộp cho Tòa án.
Quy trình xin cấp Giấy trích lục kết hôn như sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy trích lục kết hôn
- Tờ khai đề nghị cấp Giấy trích lục kết hôn;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người đề nghị.
+ Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy trích lục kết hôn và nhận kết quả
Người có yêu cầp cấp Giấy trích lục kết hôn nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch, nơi đã giải quyết việc đăng ký kết hôn trước đây. Tại cơ quan này, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiếp nhận hồ sơ đề nghị của công dân, mở sổ hộ tịch kiểm tra và cấp Giấy trích lục kết hôn cho công dân.
Trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không còn lưu giữ sổ hộ tịch
Trong thực tế còn phát sinh tình huống là cơ quan đăng ký hộ tịch không còn lưu sổ hộ tịch gốc. Thông tin về việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn trước đó không còn. Lúc này, các bạn sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký lại việc kết hôn. Sau khi hoàn tất đăng ký lại việc kết hôn, các bạn sẽ nhận được Giấy chứng nhận kết hôn (đăng ký lại) và đây sẽ là giấy tờ sử dụng khi ly hôn.
Quy trình đăng ký kết hôn lại như sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn
Hai bên nam, nữ cần chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký lại kết hôn. Nếu là trường hợp kết hôn giữa người Việt với người Việt thì chỉ cần giấy tờ tùy thân của hai bên nam, nữ và tờ khai.
Trường hợp đó là kết hôn với người nước ngoài cặp đôi chuẩn bị giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành, được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
+ Bước 2: Nhận kết quả đăng ký kết hôn
Sau khi nộp xong hồ sơ đăng ký kết hôn, cặp đôi sẽ được cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký lại việc kết hôn. Tới lịch trả kết quả, cặp đôi có mặt để ký và nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định tại Điều 27, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014 quy định trong trường hợp đăng ký lại việc kết hôn thì yêu cầu hai bên nam, nữ phải có mặt để ký vào sổ hộ tịch.
Khi đã có kết quả đăng ký lại kết hôn thì người có yêu cầu ly hôn sẽ nộp cho Tòa án.
Thế nhưng, trong thực tiễn, nếu một trong hai bên không đồng ý việc ly hôn thì chắc chắn sẽ không phối hợp cùng với bên còn lại để đi đăng ký lại việc kết hôn. Điều này cũng gây ra trở ngại trong việc giải quyết ly hôn.
2. Kết luận không còn giấy chứng nhận kết hôn có ly hôn được không
Trên đây, bằng kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì Anzlaw đã cùng bạn tìm hiểu và giải đáp cho câu hỏi không còn giấy chứng nhận kết hôn có ly hôn được không.
Ly hôn vẫn là một trong những thủ tục tố tụng được đánh giá là phức tạp. Đặc biệt, nếu đó là thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài hoặc đơn phương ly hôn mà không nếu không sự hỗ trợ từ chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm thì việc ly hôn và có thể bảo vệ tối đa quyền lợi là điều không hề đơn giản.
Anzlaw có hơn chục năm trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ ly hôn nên có thể cam kết với khách hàng dịch vụ uy tín như sau:
- Tư vấn rõ ràng các quy định của pháp luật về ly hôn;
- Hỗ trợ soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ ly hôn đầy đủ, chính xác, không thể có sai sót;
- Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ bằng tiếng nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam nhanh chóng cho việc ly hôn;
- Hỗ trợ người có yêu cầu ly hôn nộp đơn yêu cầu ly hôn và đề nghị Tòa án giải quyết trong thời gian sớm nhất.
Thông tin liên hệ:
Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Anzlaw theo cách thức sau:
Số điện thoại: 0988 619 259.
Zalo: 0988 619 259.
Website: Anzlaw.net
Anzlaw hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.
Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty Anzlaw.