Thủ tục kết hôn với người Lít-va được nam nữ thực hiện như thế nào?
Lít-va không phải quốc gia có nhiều công dân kết hôn với người Việt. Điều này khiến cho hai bên nam, nữ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Nếu như kết hôn với người Hàn, người Trung hoặc người Đài Loan thì các bạn sẽ dễ dàng tìm kiếm được thông tin để tự mình thực hiện hoặc tìm kiếm đơn vị uy tín để hỗ trợ. Thế nhưng, thông tin trên mạng về kết hôn với người Lít-va gần như không có. Nếu có thì đó là thông tin đã được chia sẻ từ nhiều năm về trước hoặc đó là thông tin về kết hôn với người nước ngoài nói chung.
Với kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu những quy định chung nhất về thủ tục kết hôn với người Lít-va.
1. Tìm hiểu về thủ tục kết hôn với người Lít-va
Để hiểu rõ hơn về thủ tục kết hôn với người Lít-va, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung chính sau:
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Lít-va;
- Thủ tục kết hôn với người Lít-va tại từng cơ quan;
- Làm gì để thực hiện thủ tục kết hôn với người Lít-va đạt kết quả tốt nhất.
1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Lít-va
Việc đầu tiên nam, nữ cần quan tâm khi thủ tục kết hôn với người Lít-va chính là tìm hiểu về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Vì sao lại như vậy?
Bởi lẽ, không chỉ có cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mới là cơ quan có thẩm quyền duy nhất giải quyết đăng ký kết hôn với người Lít-va. Do đó, nếu lựa chọn kết hôn tại cơ quan nào thì các bạn sẽ thực hiện thủ tục kết hôn với người Lít-va tại cơ quan đó.
Cặp đôi nam, nữ người Việt và người Lít-va có thể đăng ký kết hôn tại:
- Cơ quan có thẩm quyền của Lít-va;
- UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước.
Ngoài ra, nếu người Việt cư trú tại Lít-va thì còn có thể lựa chọn kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại Lít-va. Tuy nhiên, trong thực tế ít bạn lựa chọn kết hôn tại cơ quan này.
Mỗi một cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn nêu trên sẽ có quy định khác nhau về thủ tục đăng ký kết hôn.
Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thủ tục kết hôn với người Lít-va tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam và hướng dẫn những bước cơ quan để các bạn thực hiện thủ tục kết hôn với người Lít-va tại Lít-va.
1.2. Thủ tục kết hôn với người Lít-va tại UBND cấp huyện của Việt Nam
Thủ tục kết hôn với người Lít-va tại cơ quan này được thực hiện gồm 2 bước, bao gồm:
- Chuẩn bị giấy tờ kết hôn với người Lít-va;
- Thực hiện quy trình thủ tục kết hôn với người Lít-va.
1.2.1. Chuẩn bị giấy tờ kết hôn với người Lít-va
a) Quy định của pháp luật về giấy tờ kết hôn với người Lít-va
Giấy tờ kết hôn với người nước ngoài nói chung, trong đó có người Lít-va được quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn thi hành bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
“Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
…
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
…
Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”
b) Kinh nghiệm thực tiễn chuẩn bị giấy tờ kết hôn với người Lít-va
So với kết hôn với người nước ngoài nói chung thì hồ sơ kết hôn với người Lít-va không có gì ngoại lệ khi mà cặp đôi cũng cần chuẩn bị các giấy tờ theo đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong thực tế áp dụng pháp luật của từng địa phương sẽ có sự khác biệt đôi chút. Có thể một số địa phương có thông lệ yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ. Ngoài ra, pháp luật của Lít-va cũng có đặc thù riêng quy định về giấy tờ của công dân Lít-va dùng để kết hôn với người Việt Nam.
Theo đó, hồ sơ đăng ký kết hôn với người Lít-va tại UBND cấp huyện của Việt Nam gồm có:
- Giấy tờ tùy thân
Đối với người Việt là Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu. Còn đối với người Lít-va là hộ chiếu và thị thực cho phép cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh cả hai đang độc thân
Đối với người Việt thì đây là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã, nơi thường trú cấp xác nhận tình trạng hôn nhân là độc thân, có mục đích để kết hôn với người Lít-va tại Việt Nam.
Còn đối với người Lít-va thì đó là giấy xác nhận độc thân do cơ quan có thẩm quyền của Lít-va cấp. Yêu cầu đối với giấy tờ này là phải được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật sang tiếng Việt, có công chứng/chứng thực bản dịch.
Về chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự, mời bạn xem thêm: Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ.
- Giấy khám sức khỏe kết luận cả hai đủ sức khỏe kết hôn
Theo quy định, giấy khám sức khỏe kết hôn có thể do tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy thì cặp đôi nên khám tại Việt Nam. Nơi khám thì cặp đôi nên khám tại tổ chức y tế có thẩm quyền khám về tâm thần và có kết luận rõ ràng đủ/không đủ sức khỏe kết hôn.
- Tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất, có dán ảnh cặp đôi
- Một số giấy tờ có thể phải cung cấp
– Văn bản do tổ chức nơi người Việt đang công tác cho phép kết hôn với Lít-va, nếu người Việt là cán bộ, công chức, viên chức hoặc làm việc trong lực lượng vũ trang;
– Giấy tờ chứng minh địa chỉ cư trú của người Lít-va tại Lít-va
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân trước đó đã chấm dứt hợp pháp, nếu đã từng kết hôn;
– Giấy tờ chứng minh cư trú của người Lít-va tại Việt Nam.
1.2.2. Thực hiện thủ tục kết hôn với người Lít-va
a) Quy định của pháp luật
Quy trình thủ tục kết hôn với người Lít-va được quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn thi hành bởi Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
…
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
…
Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”
b) Kinh nghiệm thực tiễn thực hiện quy trình thủ tục kết hôn với người Lít-va
Trong thực tiễn, người đi đăng ký kết hôn với người Lít-va chỉ cần làm 02 việc sau:
– Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người Lít-va;
– Nhận kết quả thủ tục kết hôn với người Lít-va.
- Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người Lít-va
Bước này khá đơn giản thì hai bên nam, nữ có mặt tại UBND cấp huyện nơi người Việt đang cư trú để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu một trong hai bên không thể có mặt thì bên còn lại có thể nộp hồ sơ vắng mặt bên kia.
Theo quy định, khi tiếp nhận hồ sơ thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu đúng, đủ thì tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả. Nếu hồ sơ có thiếu sót thì thông báo để người đăng ký kết hôn hoàn thiện lại.
Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn với người Lít-va là 13 ngày làm việc, kể từ ngày cặp đôi hoàn tất việc nộp hồ sơ.
- Bước 2: Nhận kết quả thủ tục kết hôn với người Lít-va
Tới ngày trả kết quả đăng ký kết hôn theo lịch, cặp đôi sẽ có mặt để cùng nhận Giấy chứng nhận kết hôn.
Tới đây, các bạn đã hoàn tất thủ tục kết hôn với người Lít-va tại Việt Nam.
1.3. Thủ tục kết hôn với người Lít-va tại Lít-va
Nếu lựa chọn thực hiện thủ tục kết hôn với người Lít-va tại Lít-va, các bạn sẽ tiến hành theo quy trình sau:
- Bước 1: Cả hai liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của Lít-va đề nghị hướng dẫn thủ tục kết hôn với người Lít-va tại Lít-va;
- Bước 2: Cặp đôi chuẩn bị giấy tờ và đăng ký kết hôn theo đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền của Lít-va;
- Bước 3: Cặp đôi nhận kết quả đăng ký kết hôn với người Lít-va tại Lít-va;
- Bước 4: Người Việt Nam thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn với người Lít-va tại Việt Nam.
Tới đây, các bạn đã hoàn tất thủ tục kết hôn với người Lít-va tại Lít-va.
2. Làm gì để thủ tục kết hôn với người Lít-va đạt kết quả tốt nhất
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những nội dung quan trọng liên quan tới kết hôn với người Lít-va. Đó là, thủ tục kết hôn với người Lít-va, bao gồm: Thực hiện tại UBND cấp huyện nơi người Việt cư trú và tại cơ quan có thẩm quyền của Lít-va tại Lít-va.
Phần đầu bài viết chúng tôi đã trao đổi do không nhiều người Lit-va kết hôn với người Việt nên việc tìm kiếm thông tin để hai bên nam, nữ thực hiện sẽ gặp nhiều khó khăn.
Cặp đôi sẽ tìm thấy thông tin về kết hôn với người nước ngoài nói chung. Tuy nhiên, Lit-va có những quy định riêng về việc cấp giấy tờ cho công dân của họ kết hôn với người Việt Nam. Do đó, nếu không am hiểu thì rất có thể cặp đôi sẽ chuẩn bị sai giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn. Tất yếu, lúc này nam nữ sẽ phải chuẩn bị lại giấy tờ.
Làm gì để thực hiện thủ tục kết hôn với người Lít-va đạt kết quả tốt nhất?
Để thực hiện thủ tục kết hôn với người Lít-va đạt kết quả tốt nhất, các bạn sẽ làm tốt những công việc sau:
– Nên tham khảo sự hướng dẫn từ những bạn đã kết hôn với người Lít-va;
– Tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật Việt Nam và Lít-va về thủ tục kết hôn với người Lít-va;
– Chuẩn bị giấy tờ và thực hiện thủ tục kết hôn với người Lít-va theo đúng quy định;
– Sử dụng dịch vụ của đơn vị uy tín nếu không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại.
Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục kết hôn với người Lít-va.
Xem thêm: Mẫu giấy khám sức khỏe kết hôn