Sau khi kết hôn với người Trung Quốc phải làm gì là nội dung cực kỳ quan trọng mà các bạn nên tìm hiểu và thực hiện.
Trong rất nhiều bài viết trước đây về kết hôn với người Trung Quốc, dựa trên các quy định của pháp luật thì chúng tôi đã chỉ ra rằng, cặp đôi nam, nữ người Việt và người Trung Quốc có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan sau:
- Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì cơ quan này là UBND cấp huyện, nơi đang cư trú. Nếu công dân Việt Nam cư trú tại Trung Quốc thì cơ quan này là Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Trung Quốc.
- Cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc.
Cơ quan này là Sở Dân chính cấp thành phố, nơi người Trung Quốc cư trú tại Trung Quốc.
Việc lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn phụ thuộc vào hoàn cảnh của từng cặp đôi.
Thông thường, nếu đang cùng cư trú tại Việt Nam thì cặp đôi nên kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam. Các trường hợp còn lại thì cặp đôi nên kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc tại Trung Quốc. Bởi lẽ, thủ tục kết hôn tại Sở Dân chính của Trung Quốc rất đơn giản và cặp đôi sẽ lấy được kết quả ngay trong ngày nộp hồ sơ.
Vậy câu hỏi đặt ra là sau khi kết hôn với người Trung Quốc phải làm gì?
1. Sau khi kết hôn với người Trung Quốc phải làm gì?
1.1. Tình huống thực tế cho câu hỏi sau khi kết hôn với người Trung Quốc phải làm gì?
Trong suốt hơn chục năm tư vấn kết hôn với người Trung Quốc, chúng tôi nhận được đề nghị tư vấn của rất nhiều bạn với cùng nội dung như sau:
“Sau khi tìm hiểu nhau, người Việt tới UBND cấp xã xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Khi đã có giấy tờ đó, người Việt xin visa và giấy tờ để sang Trung Quốc đăng ký kết hôn. Hoàn tất kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc, người Trung làm thủ tục bảo lãnh cho người Việt để sinh sống tại Trung Quốc.
Quá trình chung sống, người Việt và người Trung phát sinh mâu thuẫn. Người Việt bỏ về Việt Nam, thậm chí có trường hợp mang theo cả con về Việt Nam. Giữa hai bên không còn liên lạc gì và người Việt cũng không có giấy tờ gì của người Trung Quốc.
Sau một thời gian ổn định cuộc sống tại Việt Nam, người Việt muốn kết hôn với người khác. Lúc này, người Việt tới UBND cấp xã để đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, UBND cấp xã từ chối cấp với lý do đã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho mục đích đăng ký kết hôn nên nếu không có giấy tờ ly hôn hoặc nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây thì không thể cấp giấy khác.
Người Việt tới Tòa án đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, Tòa án không thể thụ lý và giải quyết vì người Việt không có bất kỳ giấy tờ gì để chứng minh việc kết hôn với người Trung Quốc.
Và thời gian cứ như vậy trôi qua, thậm chí cả chục năm nhưng người Việt vẫn không thể đăng ký kết hôn với bất kỳ ai khác.”
Tnh huống được nêu trên để các bạn hình dung và hiểu được rằng không phải chỉ kết hôn với người Trung Quốc là đã xong. Sau khi kết hôn, các bạn sẽ phải thực hiện một công việc nữa. Đó chính là ghi chú kết hôn.
Tới đây, bạn đã phần nào hình dung được câu trả lời cho câu hỏi sau khi kết hôn với người Trung Quốc phải làm gì.
1.2. Quy định của pháp luật về ghi chú kết hôn
a) Định nghĩa về thủ tục ghi chú kết hôn
Pháp luật về hộ tịch có quy định rõ ràng, trường hợp kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại nước ngoài thì công dân Việt Nam cần thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại nước ngoài và cách gọi phổ thông hơn đó gọi là thủ tục ghi chú kết hôn.
Điều 3, Luật Hộ tịch 2014 quy định về ghi chú kết hôn như sau:
Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Như vậy, trong trường hợp đã đăng ký kết hôn với người Trung Quốc tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc thì các bạn sẽ phải thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc. Đây là lời giải đáp cho câu hỏi sau khi kết hôn với người Trung Quốc phải làm gì.
b) Hồ sơ cần chuẩn bị
Hồ sơ ghi chú kết hôn với người nước ngoài nói chung được quy định tại Khoản 1, Điều 50, Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn tới Khoản 1, Điều 35, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
Điều 50. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn
1. Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
…
Điều 35. Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn
1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
…”
Như vậy, để ghi chú kết hôn với người Trung Quốc, các bạn sẽ cần chuẩn bị hồ sơ gồm có:
– Tờ khai ghi chú kết hôn với người Trung Quốc;
– Bản sao Sổ kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp đã được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự kèm bản dịch;
Chi tiết về chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự, mời bạn xem thêm: Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ.
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người Việt;
– Bản sao hộ chiếu của người Trung Quốc kèm bản dịch.
Như vậy, các bạn đã biết cách chuẩn bị hồ sơ ghi chú kết hôn, để trả lời cho câu hỏi sau khi kết hôn với người Trung Quốc phải làm gì.
c) Quy trình thực hiện
Quy trình ghi chú kết hôn với người Trung Quốc được quy định tại Khoản 2, Điều 50, Luật Hộ tịch 2014 nói trên và Khoản 2, 3, Điều 35, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
Điều 50. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn
…
2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
…”
Điều 35. Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn
…
2. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
Như vậy, để ghi chú kết hôn với người Trung Quốc thì các bạn sẽ thực hiện theo quy trình sau:
- Bước 1: Có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ
Các bạn sẽ mang theo toàn bộ hồ sơ đã chuẩn bị và có mặt tại UBND cấp huyện, nơi đang cư trú trong nước hoặc cơ quan đại diện của Việt Nam tại Trung Quốc nếu đang cư trú tại Trung Quốc. Tại đây, các bạn sẽ xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp toàn bộ giấy tờ đã chuẩn bị.
Nếu hố sơ có thiếu sót thì các bạn sẽ khắc phục và nộp lại. Trường hợp không có thiếu sót, các bạn sẽ được tiếp nhận hồ sơ và được nhận phiếu hẹn trả kết quả.
Bước 2: Quay trở lại để nhận kết quả ghi chú kết hôn
Trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc, các bạn sẽ quay trở lại cơ quan đã nộp hồ sơ để nhận kết quả ghi chú kết hôn với người Trung Quốc.
Tới đây, các bạn đã hoàn tất ghi chú kết hôn với người Trung Quốc và đã giải đáp được câu hỏi sau khi kết hôn với người Trung Quốc phải làm gì.
2. Kết luận sau khi kết hôn với người Trung Quốc phải làm gì
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau giải đáp cho câu hỏi sau khi kết hôn với người Trung Quốc phải làm gì. Đó là thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn với người Trung Quốc.
Thủ tục ghi chú kết hôn với người Trung Quốc chỉ áp dụng cho trường hợp các bạn kết hôn tại Trung Quốc. Trường hợp các bạn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì khôg phải thực hiện thủ tục này.
Trong thực tế, thủ tục này cực kỳ quan trọng nhưng lại rất ít bạn biết và thực hiện. Tới khi cần thực hiện thủ tục nào đó tại Việt Nam thì lại không thể thực hiện do không có giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân với người Trung Quốc.
Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn ghi chú kết hôn với người Trung Quốc.
Vui lòng xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Trung Quốc