Đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn

0
682

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn được thực hiện như thế nào?

Trong nhiều bài viết trước đây về kết hôn với người nước ngoài thì chúng tôi đã chỉ ra những thông tin cơ bản nhất để các bạn có thể tìm hiểu, kiểm tra và tự thực hiện việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài thông qua quy trình gồm các bước:

  • Lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn;
  • Chuẩn bị giấy tờ cần thiết;
  • Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn và nhận kết quả;
  • Ghi chú kết hôn.

Đây là quy trình chung để người Việt đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.

Vậy câu hỏi đặt ra là nếu đã ly hôn thì thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài sẽ được thực hiện như thế nào?

1. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn

Để hiểu rõ hơn về đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong 02 trường hợp:

  • Đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.

1.1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam

Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định cụ thể trường hợp đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn. Trường hợp đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn cũng sẽ áp dụng theo quy định tại Điều 10, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành, được hướng dẫn bởi Khoản 3, Điều 2, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Kinh nghiệm cho thấy, đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn có sự khác biệt với người kết hôn lần đầu ở chỗ thông tin trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt sẽ có thêm thông tin về việc đã từng kết hôn và quan hệ hôn nhân đó đã chấm dứt bằng bản án/quyết định của Tòa án.

Đồng thời, trong tờ khai đăng ký kết hôn cũng sẽ có sự thay đổi về số lần đăng ký kết hôn.

Lưu ý:

  • Nếu các bạn ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì cần phải thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn và bổ sung thêm trích lục ly hôn khi thực hiện việc đăng ký kết hôn.
  • Ngoài giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì các bạn cũng nên bổ sung thêm bản án/quyết định ly hôn của Tòa án vào trong thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn.
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn | Ảnh minh họa
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn | Ảnh minh họa

1.2. Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch

Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nếu lựa chọn đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan này thì các bạn sẽ bổ sung thêm giấy tờ chứng minh việc ly hôn bằng bản án/quyết định của Tòa án.

Giấy tờ ly hôn phải được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật sang ngôn ngữ của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.

Còn đối với các giấy tờ khác, các bạn sẽ chuẩn bị như đối với trường hợp chưa từng kết hôn.

Mời bạn xem thêm việc chuẩn bị giấy tờ kết hôn với người nước ngoài qua bài viết: Giấy tờ cần chuẩn bị khi kết hôn với người nước ngoài.

2. Kết luận đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã tìm hiểu về đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn.

Theo kinh nghiệm thực tế thì khi đã từng kết hôn và ly hôn thì các bạn sẽ bổ sung thêm giấy tờ ly hôn để kết hôn với người nước ngoài. Đây là điểm khác biệt duy nhất khi kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn. Còn đối với thành phần hồ sơ va quy trình thì không có sự khác biệt.

Tuy nhiên, bạn cần phải lưu ý trong trường hợp bạn đã ly hôn nhưng chưa chuyển khẩu đi nơi khác hoặc đã thường trú tại nhiều nơi thì việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp này là tương đối phức tạp. Bởi lẽ, bạn sẽ phải chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian chưa chuyển khẩu.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn.

Xem thêm: Dịch vụ hỗ trợ kết hôn với người nước ngoài

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất