Ly hôn đơn phương cần những gì là nội dung mà bạn nên tìm hiểu để việc ly hôn đạt kết quả tốt nhất.
Có thể nói, ly hôn là điều không ai mong muốn xảy tới với mình. Khi kết hôn, ai cũng mong muốn vợ chồng sống hạnh phúc. Tuy nhiên, cuộc sống có thể có muôn vàn lý do khiến hôn nhân di vào ngõ cụt, cần phải được giải thoát cho vợ chồng.
Theo cách hiểu nôm na, vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn thì là thuận tình ly hôn. Nếu vợ chồng không tự thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn thì là ly hôn theo yêu cầu một bên (ly hôn đơn phương).
Vậy ly hôn đơn phương cần những gì?
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu và giải đáp cho câu hỏi nêu trên.
Để giải đáp câu hỏi nêu trên, chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu những nội dung sau:
– Ly hôn đơn phương cần điều kiện gì?;
– Các trường hợp chưa được ly hôn đơn phương;
– Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?;
– Một số vấn đề về ly hôn đơn phương.
1. Ly hôn đơn phương cần điều kiện gì?
Cơ sở pháp lý: Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành. Viện dẫn chi tiết như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật nàythì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
Điều 4. Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình
1. “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
Như vậy, ly hôn đơn phương cần những gì thì cần phải đáp ứng đủ điều kiện về ly hôn đơn phương. Theo đó, phải có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Các trường hợp chưa được ly hôn đơn phương
Cơ sở pháp lý: Điều 51, 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành.
Theo đó, người xin đơn phương ly hôn không được thuộc các trường hợp sau:
- Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
- Có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn.
- Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:
- Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh;
- Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.
3. Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, đơn phương ly hôn cần những giấy tờ sau:
- Đơn ly hôn theo mẫu ban hành kèm theo nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
- CCCD hoặc hộ chiếu của người yêu cầu đơn phương ly hôn (bản sao y có chứng thực)
- Giấy khai sinh của con chung (bản sao y có chứng thực);
- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn (bản sao có chứng thực);
- Giấy chứng nhậ kết hôn (bản chính);
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng cần Tòa án phân chia;
- Giấy tờ chứng minh công việc, thu nhập…
Ngoài các giấy tờ nêu trên, có thể các bạn phải nộp thêm một số giấy tờ khác theo yêu cầu khởi kiện hoặc theo yêu cầu giải quyết của Tòa án.

4. Một số vấn đề về ly hôn đơn phương
4.1. Đơn phương ly hôn ở Tòa án nào?
Cơ sở pháp lý: Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn có thẩm quyền tiếp nhận đơn ly hôn và giải quyết xin ly hôn đơn phương của người Việt Nam. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi cư trú của bị đơn có thẩm quyền tiếp nhận đơn ly hôn và giải quyết xin ly hôn đơn phương của người Việt Nam với người nước ngoài hoặc việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.
4.2. Quy trình giải quyết ly hôn đơn phương
Cơ sở pháp lý: Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, quy trình để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương như sau:
– Bước 1: Người nộp đơn phải xin giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn;
– Bước 2: Hoàn thiện đơn ly hôn đơn phương và chuẩn bị hồ sơ ly hôn;
– Bước 3: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền;
– Bước 4: Nhận thông báo nộp tạm ứng án phí và nộp tạm ứng án phí;
– Bước 5: Tham dự các buổi Tòa án triệu tập làm việc;
– Bước 6: Tham gia phiên tòa do Tòa án mở để giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn;
– Bước 7: Tòa án ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
Sau khi Tòa án tuyên án và có hiệu lực, hai bên vợ chồng chính thức không còn là vợ chồng.
4.3. Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương
Cơ sở pháp lý: Điều 179, Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự nêu trên, thời gian giải quyết vụ án đơn phương ly hôn là 4 tháng. Nếu vụ án ly hôn có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian giải quyết là 6 tháng. Trong thực tế thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.
Kinh nghiệm cho thấy, nếu vợ chồng có tranh chấp về tài sản thì thời gian giải quyết thường kéo dài. Bởi lẽ:
1. Trường hợp việc chia tài sản chung cần thẩm định giá tài sản thì thời gian thực hiện được tính thêm thời gian lập hội đồng thẩm định giá.
2. Trường hợp một bên vắng mặt thì Tòa án sẽ hoãn phiên tòa và mở lại trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày hoãn.

4.4. Tranh chấp về người trực tiếp nuôi con khi ly hôn
Cơ sở pháp lý: Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Viện dẫn chi tiết như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dan sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.“
Đối chiếu với quy định nêu trên, cha mẹ sẽ tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con khi ly hôn. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa án sẽ giao cho một trực tiếp dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ 07 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nguyện vọng của con chỉ là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét chứ không phải là căn cứ duy nhất để Tòa án ra quyết định. Đặc biệt là con dưới 36 tháng tuổi, mẹ phải là người ưu tiên nuôi con nếu như hai vợ chồng không có thỏa thuận nào khác, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện nuôi con.
Làm sao để giành quyền nuôi con khi đơn phương ly hôn?
Kinh nghiệm tham gia các vụ án ly hôn tranh chấp về người trực tiếp nuôi con cho thấy, nguyên tắc dựa trên quyền lợi mọi mặt của con mà phân xét, Tòa án sẽ căn cứ vào những thông tin được cung cấp và sau đó xác minh điều kiện về vật chất, tinh thần, môi trường sống, mối quan hệ của mỗi bên để đánh giá xem ai là người sẽ mang lại cuộc sống hạnh phúc và phát triển lành mạnh cho con.
Theo đó, Tòa án thường đánh giá cao ở những chi tiết như sau:
1. Điều kiện tinh thần: Thời gian cha hoặc mẹ dành cho con, tính cách của cha mẹ, cách nuôi dưỡng, giáo dục con.
2. Điều kiện về vật chất: Nhà ở, mức thu nhập của mỗi bên,… căn cứ vào các thông tin được cung cấp hoặc xác minh về các khoản chi cố định của người đó về sinh hoạt, người phụ thuộc, thói quen chi tiêu để so sánh với mức sinh hoạt trung bình của các con.
3. Sự hỗ trợ chăm sóc con từ ông bà, người thân thích khách của trẻ.
4. Điều kiện môi trường sống: vị trí địa lý có thuận tiện cho trẻ đi học, vui chơi hoặc phải là nơi được đánh giá cao về mức sống, dân trí và các yếu tố về trật tự an ninh,…
4.5. Tranh chấp tài sản chung vợ chồng khi ly hôn đơn phương
Cơ sở pháp lý: Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Viện dẫn chi tiết như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.”
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2016
“Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.”
Trên đây là toàn bộ nội dung của Ly hôn đơn phương cần những gì.
Có thể nói, ly hôn đơn phương vẫn là một trong những thủ tục tố tụng phức tạp mà nếu không có sự hỗ trợ từ luật sư thì đương sự khó có thể bảo đảm tốt nhất quyền lợi.
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ hotline 0988619259 để được hỗ trợ.
Xem thêm: Chồng có được ly hôn khi vợ có thai với người khác không?