Thủ tục kết hôn với người ngoại quốc là nội dung mà cặp đôi nam, nữ người Việt và người ngoại quốc thường quan tâm, tìm hiểu khi có ý định xác lập quan hệ vợ chồng.
Trước đây, khi đất nước chúng ta còn chưa mở cửa sâu rộng thì người ngoại quốc sinh sống, học tập, làm việc tại Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Thế nhưng, ngày nay người ngoại quốc cư trú trên lãnh thổ Việt Nam đã trở lên hết sức phổ biến. Bạn sẽ dễ dàng bắt gặp người ngoại quốc tại nơi bạn đang làm việc hoặc tại nơi bạn đang sinh sống hoặc thậm chí bắt gặp họ trên bất kỳ con đường nào tại các thành phố lớn.
Khi người ngoại quốc sinh sống tại Việt Nam thì nhiều người trong số họ đem lòng yêu thương người Việt.
Và như lẽ thường của tự nhiên, sau một thời gian tìm hiểu rất nhiều cặp đôi người Việt và người ngoại quốc mong muốn trở thành vợ chồng hợp pháp.
Vậy trong trường hợp này thì thủ tục kết hôn với người ngoại quốc được pháp luật của Việt Nam quy định như thế nào?
1. Quy định về thủ tục kết hôn với người ngoại quốc
Khi kết hôn với người ngoại quốc thì cặp đôi nam, nữ có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại:
- Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người ngoại quốc có quốc tịch.
- Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba.
Phần nội dung dưới đây, dựa trên kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức pháp luật chúng tôi sẽ tư vấn thủ tục kết hôn với người ngoại quốc ở cả 3 cơ quan có thẩm quyền nêu trên.
1.1. Thủ tục kết hôn với người ngoại quốc tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam sẽ phù hợp trong trường hợp người ngoại quốc và người Việt cùng cư trú tại Việt Nam hoặc việc xin visa nhập cảnh vào quốc gia mà người ngoại quốc có quốc tịch để đăng ký kết hôn gặp nhiều khó khăn.
Điểm đặc thù của thủ tục kết hôn với người ngoại quốc tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đó là tính phức tạp khi mà cặp đôi nam, nữ phải chuẩn bị nhiều loại giấy tờ và thời gian giải quyết kéo dài. Do đó, nếu người ngoại quốc không thể thu xếp được thời gian, công việc để sang Việt Nam dài ngày làm thủ tục đăng ký kết hôn thì đây là rào cản không nhỏ đối với cặp đôi.
Về thủ tục kết hôn với người ngoại quốc tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì các bạn sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi các Điều 30, 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
…
Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”
…
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
…
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
…
Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”
Chi tiết về thủ tục này mời bạn xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.
Tới đây, bạn đã biết về thủ tục kết hôn với người ngoại quốc tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
1.2. Thủ tục kết hôn với người ngoại quốc tại quốc gia mà người ngoại quốc có quốc tịch
Đăng ký kết hôn tại cơ quan này thường áp dụng cho trường hợp cả hai bên nam, nữ đang cùng cư trú tại quốc gia mà người ngoại quốc có quốc tịch. Ngoài ra, tùy thuộc vào quốc gia mà người ngoại quốc có quốc tịch là quốc gia nào và dự định nơi sinh sống của cặp đôi sau khi kết hôn mà cặp đôi sẽ lựa chọn có hay không đăng ký kết hôn tại cơ quan này.
Ví dụ: Nếu cả hai bên nam, nữ đang cùng cư trú tại Nhật Bản thì nên kết hôn tại Nhật Bản.
Nam, nữ lựa chọn sẽ định cư tại Trung Quốc sau khi kết hôn thì nên kết hôn tại Trung Quốc.
Mỗi một quốc gia sẽ có những quy định riêng về thủ tục đăng ký kết hôn nên rất khó để có thể khái quát chung thành thủ tục kết hôn trong trường hợp này. Về nguyên tắc chung thì cặp đôi sẽ thực hiện các công việc sau:
- Bước 1: Người Việt chuẩn bị các giấy tờ cần thiết;
- Bước 2: Người Việt tới Sứ quán của quốc gia mà người ngoại quốc có quốc tịch để xin visa và xin chứng nhận lãnh sự vào các giấy tờ cần thiết mà mình đã chuẩn bị;
- Bước 3: Nhập cảnh vào quốc gia mà người ngoại quốc có quốc tịch;
- Bước 3: Thực hiện đăng ký kết hôn.
Tới đây, bạn đã biết về thủ tục kết hôn với người ngoại quốc tại quốc gia mà người ngoại quốc có quốc tịch.
1.3. Thủ tục kết hôn với người ngoại quốc tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba
Đây là cách đăng ký kết hôn không phổ biến. Thông thường, cách đăng ký kết hôn này sẽ chỉ áp dụng cho trường hợp cả hai bên nam, nữ đang cùng cư trú tại một quốc gia không phải Việt Nam và quốc gia mà người ngoại quốc có quốc tịch.
Ví dụ: Nữ người Việt, nam người Mỹ cùng cư trú tại Nhật Bản.
Trường hợp kết hôn tại cơ quan này thì tốt nhất bạn nên tới tận nơi để hỏi và được giải đáp về thủ tục đăng ký kết hôn. Bởi lẽ, việc kết hôn trong trường hợp này sẽ tương đối phức tạp khi phải tuân thủ pháp luật của cả Việt Nam, quốc gia mà người ngoại quốc có quốc tịch và quốc gia thứ ba.
Tới đây, bạn đã biết về thủ tục kết hôn với người ngoại quốc tại quốc gia thứ ba.
2. Kết luận về thủ tục kết hôn với người ngoại quốc
Như vậy, dựa trên kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng tôi đã hướng dẫn các bạn 03 cách đăng ký kết hôn với người ngoại quốc và tương ứng là 03 thủ tục đăng ký kết hôn.
Trong những cách đăng ký kết hôn nói trên thì kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam là cách mà nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu và cũng là cách đăng ký kết hôn có nhiều khó khăn nhất.
Để giải quyết những khó khăn đó thì cách tốt nhất là các bạn phải chuẩn bị đúng và đủ các giấy tờ cần thiết. Tuy nhiên, việc này cũng không hề đơn giản khi mà phần lớn cặp đôi đều không am hiểu do phần lớn đều là lần đầu thực hiện.
Rất vui được tư vấn thủ tục kết hôn với người ngoại quốc cho bạn.
Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục kết hôn.
Có thể bạn quan tâm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài