Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản

0
654

Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản là thủ tục cực kỳ quan trọng và là tiền đề để xin visa định cư.

Kết hôn với người Nhật Bản thì hầu hết các bạn đều có sự quan tâm, tìm hiểu. Các bạn sẽ tìm hiểu từ cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho tới việc chuẩn bị giấy tờ và thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Trong nhiều bài viết trước đây về kết hôn với người Nhật Bản thì chúng tôi đã chỉ ra rằng cặp đôi có thể đăng ký tại một trong những cơ quan sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản;
  • Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Thế nhưng, quan hệ hôn nhân giữa người Việt và người Nhật không đơn thuần chỉ một quốc gia công nhận. Vì vậy, một câu hỏi được rất nhiều bạn đặt ra là nếu kết hôn tại Việt Nam thì có hợp pháp tại Nhật Bản hay không hoặc ngược lại trường hợp kết hôn tại Nhật Bản thì có hợp pháp tại Việt Nam hay không?

Điều này đã được các nhà làm luật dự liệu và có quy định về một thủ tục hành chính được gọi là ghi chú kết hôn.

Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.

1. Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản

Để hiểu rõ hơn về ghi chú kết hôn với người Nhật Bản, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:

  • Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản là gì?
  • Thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản tại Việt Nam;
  • Thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản;
  • Làm gì để ghi chú kết hôn với người Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất.

1.1. Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản là gì?

Pháp luật của Việt Nam không có giải thích thuật ngữ ghi chú kết hôn.

Theo đó, thủ tục ghi chú kết hôn là một trong những thủ tục hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Với cách hiểu như vậy, ghi chú kết hôn với người Nhật Bản là việc công dân Việt Nam ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn với người Nhật Bản đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Tương tự như vậy, pháp luật Nhật Bản cũng có yêu cầu công dân Nhật Bản phải ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn với công dân của Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Do đó, nếu như các bạn kết hôn tại Việt Nam thì người Nhật Bản sẽ phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản về việc cặp đôi đã đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Ngược lại, trường hợp các bạn đăng ký kết hôn tại Nhật Bản thì người Việt sẽ cần thông báo với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc đã đăng ký kết hôn tại Nhật Bản.

Việc thông báo này nôm na chính là mục đích của thủ tục ghi chú kết hôn.

Thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản nhằm giúp cơ quan có thẩm quyền của cả Việt Nam và Nhật Bản cùng biết và công nhận mối quan hệ hôn nhân của cặp đôi là hợp pháp.

Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản | ảnh minh họa


1.2. Thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản tại Việt Nam

1.2.1. Quy định của pháp luật về thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản

Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 50, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành, được hướng dẫn bởi Điều 34, Điều 35 và Điều 36, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:


Điều 50. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn

1. Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

3. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục và thời gian phối hợp giữa các cơ quan thực hiện Điều này.

Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đìnhViệt Nam.

2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

Điều 35. Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn

1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.

2. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịchvà quy định sau đây:

a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

Điều 36. Từ chối ghi vào sổ việc kết hôn

1. Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

b) Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.

2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu.”


1.2.2. Thực tiễn thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản tại Việt Nam

Thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản tại Việt Nam được chia làm 02 bước, bao gồm:

  • Chuẩn bị giấy tờ cần thiết;
  • Thực hiện quy trình ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.
a) Giấy tờ cần chuẩn bị

Cặp đôi sẽ chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Giấy tờ tùy thân

Người Việt là Căn cước công dân/hộ chiếu. Còn người Nhật Bản thì đó là hộ chiếu.

  • Giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản cấp

Đây là giấy tờ tương đương với sổ hộ khẩu của Việt Nam. Trong nội dung giấy tờ hộ tịch sẽ xác nhận người Nhật Bản và người Việt Nam đã đăng ký kết hôn.

Theo quy định, giấy tờ này sẽ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự. Do đó, cặp đôi chỉ cần dịch thuật sang tiếng Việt có công chứng/chứng thực chữ ký.

  • Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu mới nhất

Bạn có thể tải tờ khai ghi chú kết hôn với người Nhật Bản dưới đây.

Tờ khai ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.

b) Quy trình thực hiện ghi chú kết hôn với người Nhật Bản

Khi đã có đủ giấy tờ, người Việt sẽ có mặt tại UBND cấp huyện nơi đang cư trú để nộp hồ sơ ghi chú kết hôn.

Công chức tư pháp – hộ tịch sẽ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu với quy định của pháp luật về thành phần hồ sơ. Trường hợp giấy tờ đã đúng và đủ thì tiếp nhận và viết biên nhận hẹn trả kết quả. Ngược lại, nếu hồ sơ công dân nộp còn thiếu sót thì thông báo để công dân hoàn thiện.

Ngoài ra, người Việt cũng có thể nộp hồ sơ online thông qua cổng dịch vụ công.

Tới ngày trả kết quả trong phiếu hẹn, người Việt có mặt để nhận kết quả. Kết quả thủ tục ghi chú kết hôn là bản trích lục ghi chú kết hôn với đầy đủ các thông tin về nhân thân của nam, nữ và xác nhận đã ghi vào sổ hộ tịch việc nam, nữ đăng ký kết hôn tại Nhật Bản.

Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản | Giấy tờ ghi chú kết hôn
Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản | Giấy tờ ghi chú kết hôn

1.3. Thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì người Nhật Bản sẽ ghi chú kết hôn tại Nhật Bản như sau:

a) Giấy tờ cần chuẩn bị

  • Giấy tờ tùy thân;
  • Giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

Giấy tờ này cũng được miễn hợp pháp hóa lãnh sự nên các bạn chỉ cần dịch sang tiếng Nhật có công chứng/chứng thực chữ ký.

b) Quy trình thực hiện

Khi đã có đủ giấy tờ, người Nhật Bản sẽ có mặt tại Văn phòng hành chính cấp tương đương với huyện của Việt Nam để nộp hồ sơ ghi chú kết hôn.

Kết quả của thủ tục này tại Nhật chính là bổ sung thông tin về nhân thân của người Việt vào giấy tờ hộ tịch của người Nhật Bản.

2. Làm gì để ghi chú kết hôn với người Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã tìm hiểu một trong những thông tin cơ bản nhất về kết hôn với người Nhật Bản. Đó là, ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.

Theo nhận xét của nhiều bạn thì thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản này không quá khó để thực hiện. Tuy nhiên, trong thực tế thì các bạn cũng hay gặp vướng mắc với một trong những lý do sau:

  • Giấy tờ hộ tịch của Nhật Bản không đầy đủ thông tin như Giấy chứng nhận kết hôn của Việt Nam

Mặc dù giấy tờ hộ tịch của Nhật Bản không đầy đủ thông tin như Giấy chứng nhận kết hôn của Việt Nam, thế nhưng trong tờ khai ghi chú kết hôn với người Nhật Bản lại đòi hỏi đầy đủ các thông tin như: dân tộc, nơi cư trú, giấy tờ tùy thân của người Nhật Bản, số giấy tờ kết hôn, ngày cấp giấy tờ, cơ quan cấp giấy tờ.

Do trong giấy tờ hộ tịch của Nhật Bản không có thông tin này nên các bạn hay gặp phải tình trạng cán bộ, công chức từ chối tiếp nhận vì giấy tờ không đủ thông tin.

  • Địa phương chưa có tiền lệ giải quyết ghi chú kết hôn với người Nhật Bản

Vướng mắc lớn nhất của ghi chú kết hôn với người Nhật Bản chính là việc cán bộ, công chức của Việt Nam nếu chưa có tiền lệ áp dụng pháp luật thường sẽ lúng túng và tìm cách từ chối tiếp nhận để không phải giải quyết hoặc giải quyết nhưng không theo đúng như mong muốn của các bạn.

Làm gì để ghi chú kết hôn với người Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất?

Để ghi chú kết hôn với người Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất, các bạn cần làm những công việc sau:

– Tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật Việt Nam, Nhật Bản về ghi chú kết hôn với người Nhật Bản;

– Tham khảo kinh nghiệm từ những bạn đã hoàn tất ghi chú kết hôn với người Nhật Bản;

– Chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ cần thiết theo quy định và thực hiện ghi chú kết hôn với người Nhật Bản theo đúng quy trình;

– Ủy quyền cho đơn vị uy tín ghi chú kết hôn với người Nhật Bản, nếu bạn không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại.

Rất mong được đồng hành hỗ trợ bạn ghi chú kết hôn với người Nhật Bản!

Toàn bộ quy trình kết hôn, mời bạn xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản