Kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản là nội dung mà bạn có thể tìm hiểu ngoài đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Trong nhiều bài viết trước đây về kết hôn với người Nhật Bản, chúng tôi đã chỉ ra rằng cặp đôi có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan sau:
- Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản.
Nếu như lựa chọn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì cặp đôi có thể đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện nơi người Việt đang cư trú hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại Nhật Bản.
Trong khi đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đòi hỏi hai bên nam, nữ phải có mặt, thời gian giải quyết kéo dài tới 15 ngày làm việc thì thủ tục kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản lại tương đối đơn giản.
Chính vì vậy, cặp đôi thường có xu hướng kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản.
Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu toàn bộ những vấn đề có liên quan tới kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản
1. Kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản
Để hiểu rõ hơn về kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản;
- Các trường hợp nên kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản;
- Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản tại từng cơ quan;
- Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản;
- Làm gì để kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất.
Sau đây, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu từng nội dung của kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản.
1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản
Nhiều bạn nghĩ rằng, kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản chỉ có thể thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản. Tuy nhiên, trong thực tiễn và theo đúng quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản không chỉ có cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản mà còn có cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Vậy cơ quan đó là những cơ quan nào?
Theo quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản gồm có:
- Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản;
- Thị trưởng cơ quan hành chính của Nhật Bản tương đương với cấp xã của Việt Nam.
Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho trường hợp người Việt Nam đang cư trú tại Nhật Bản, được quy định tại Khoản 1, Điều 7, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP. Cụ thể như sau:
“Điều 7. Đăng ký kết hôn
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.
…”
Lưu ý, tại Nhật Bản, Việt Nam có đặt Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán và Lãnh sự quán. Vì vậy, các bạn cần xác định thẩm quyền của các cơ quan đại diện nêu trên theo lãnh thổ. Ví dụ: Khu vực từ tỉnh nào tới tỉnh nào thuộc thẩm quyền của Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản. Từ địa phận tỉnh nào tới tỉnh nào thuộc thẩm quyền của Lãnh sự quán Việt Nam tại Nhật Bản.
1.2. Các trường hợp nên kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản
Thông thường, nêu rơi vào một trong những trường hợp sau thì các bạn nên lựa chọn kết hôn tại Nhật Bản.
- Cả hai bên nam, nữ đang cùng cư trú tại Nhật Bản;
- Người Việt đang cư trú tại Việt Nam còn người Nhật đang cư trú tại Nhật Bản mà người Nhật khó thu xếp thời gian về Việt Nam đăng ký kết hôn.
Với trường hợp cả hai bên nam, nữ đang cư trùng tại Nhật Bản thì việc lựa chọn đăng ký kết hôn tại Nhật Bản là hoàn toàn hợp lý. Bởi lẽ, nếu lựa chọn kết hôn tại Việt Nam thì cả hai lại phải có mặt tại Việt Nam để thực hiện việc đăng ký kết hôn. Trong khi đó, thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam lại kéo dài.
Còn với trường hợp mỗi người đang cư trú tại một quốc gia thì các bạn có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại Nhật Bản hoặc tại Việt Nam. Kinh nghiệm cho thấy, nếu như người Nhật không có nhiều thời gian để có thể sang Việt Nam kết hôn thì cặp đôi nên lựa chọn kết hôn tại Nhật Bản. Cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản cho phép người Nhật thực hiện việc đăng ký kết hôn không cần có mặt của người Việt nên các bạn sẽ thực hiện thủ tục này khá đơn giản.
1.3. Thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản
Như đã trình bày ở phần trên, cặp đôi có thể lựa chọn kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản tại một trong hai cơ quan, bao gồm:
- Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản;
- Thị trưởng cấp thành phố của Nhật Bản tại Nhật Bản.
Do đó, liên quan tới thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản thì chúng ta cũng tìm hiểu thủ tục đăng ký kết hôn tại từng cơ quan.
a) Kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản, thực hiện tại Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản
Nếu như lựa chọn đăng ký kết hôn tại cơ quan này, cặp đôi sẽ chuẩn bị giấy tờ và thực hiện theo quy trình được quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP. Cụ thể như sau:
“Điều 7. Đăng ký kết hôn
…
2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
– Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.
– Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày…. đến ngày… và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày…. đến ngày…, không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.
– Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
– Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;
c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);
d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;
đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.
5. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”
Trong thực tiễn, quy trình mà người đi đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản, thực hiện tại cơ quan này sẽ gồm các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ cần thiết, theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư liên tịch số 02 nêu trên;
- Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản;
- Bước 3: Nhận kết quả thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản.
b) Kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản, thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản
Khi lựa chọn kết hôn với người Nhật Bản tại cơ quan này, cặp đôi sẽ thực hiện theo quy trình sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn
Hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ gồm các giấy tờ sau:
– Hộ chiếu của nam, nữ;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt;
– Giấy khai sinh của người Việt;
– Tờ khai đăng ký kết hôn có chữ ký nam, nữ.
- Bước 2: Có mặt tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản để đăng ký kết hôn
Người Nhật sẽ có mặt tại cơ quan tương đương với UBND cấp xã của Việt Nam để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
- Bước 3: Nhận kết quả đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản.
Tới lịch trả kết quả, người Nhật Bản sẽ có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nhận kết quả đăng ký kết hôn.
1.4. Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản
Khi đã hoàn tất việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản hoặc tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản, các bạn sẽ thực hiện ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia còn lại.
Theo đó, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản thì người Nhật Bản sẽ chuẩn bị giấy tờ cần thiết rồi tới cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục ghi chú kết hôn. Kết quả của thủ tục ghi chú kết hôn là thông tin của người Việt được nhập trong hộ khẩu điện tử của người Nhật Bản.
Trường hợp kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản thì người Việt sẽ ghi chú kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản hoặc tại UBND cấp huyện, nơi thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam. Kết quả ghi chú kết hôn là Trích lục ghi chú kết hôn.
Khi đã hoàn tất việc ghi chú thì quan hệ hôn nhân của cặp đôi đã được cả hai quốc gia bao gồm Việt Nam và Nhật Bản công nhận hợp pháp.
Chi tiết về ghi chú kết hôn với người Nhật Bản, mời bạn xem thêm: Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.
2. Làm gì để kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã tìm hiểu những nội dung cơ bản nhất về việc kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản.
Theo kinh nghiệm của một số bạn thì thủ tục này không quá khó để thực hiện. Thế nhưng, thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam lại được đánh giá phức tạp, khi mà phần lớn địa phương thường chưa có tiền lệ giải quyết. Do đó, cán bộ, công chức thường lúng túng khi áp dụng pháp luật và có thể giải quyết việc ghi chú kết hôn không như mong muốn của các bạn.
Ngoài ra, kết hôn mới chỉ là bước đầu trong quy trình xin visa sang Nhật Bản định cư.
Làm gì để kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất?
Để kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất, các bạn cần thực hiện những công việc sau:
– Tìm hiểu và lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn phù hợp;
– Tham khảo kinh nghiệm từ những bạn đã hoàn tất đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản để tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc nếu có;
– Chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ và đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản theo đúng quy định;
– Sử dụng dịch vụ hỗ trợ kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản của đơn vị uy tín, nếu không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại.
Rất mong được đồng hành cùng bạn và hỗ trợ bạn kết hôn với người Nhật Bản tại Nhật Bản.
Xem thêm: Visa lưu trú ngắn hạn theo diện vợ chồng Nhật Bản
Video hướng dẫn Kết hôn với người Nhật Bản