Thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Ở rất nhiều bài viết về kết hôn với người Nhật Bản thì chúng tôi đã nêu rõ nam và nữ có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản ở Nhật Bản hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở Việt Nam.
Kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam sẽ phù hợp trong trường hợp cả nam và nữ đều đang cư trú tại Việt Nam hoặc người Việt gặp khó khăn khi xin visa sang Nhật Bản để đăng ký kết hôn.
Để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở Việt Nam thì cặp đôi nam và nữ sẽ phải thực hiện những công việc sau:
- Tìm hiểu về điều kiện kết hôn;
- Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn;
- Thực hiện việc đăng ký kết hôn;
- Ghi chú kết hôn tại Nhật Bản;
- Bảo lãnh định cư.
Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam.
1. Thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam
1.1. Tìm hiểu điều kiện kết hôn
Luật Hôn nhân và gia đình có quy định các điều kiện kết hôn chung, áp dụng cho cả trường hợp kết hôn với người nước ngoài nói chung và giữa người Việt với người Việt.
Theo đó, để đăng ký kết hôn thi cặp đôi nam, nữ sẽ phải đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn, bao gồm: Độ tuổi kết hôn; tình trạng hôn nhân; ý chí tự nguyện; mục đích kết hôn và cuối cùng là các trường hợp cấm kết hôn. Ngoài ra, nếu kết hôn với người nước ngoài thì người nước ngoài còn phải đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.
Trong số các điều kiện kết hôn nêu trên, khi kết hôn với người Nhật thì hầu như các bạn chỉ cần quan tâm tới độ tuổi kết hôn và tình trạng hôn nhân. Các điều kiện khác thì hầu như ít cặp đôi nào gặp vướng mắc. Nếu vẫn muốn tìm hiểu đầy đủ về các điều kiện kết hôn, bạn vui lòng xem: Điều kiện kết hôn theo quy định mới nhất của pháp luật.
Độ tuổi kết hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên, với nữ là từ đủ 18 tuổi. Điều kiện về tình trạng hôn nhân đó là tại thời điểm đăng ký kết hôn, nam và nữ phải đang trong tình trạng độc thân. Nếu trước đó đã từng kết hôn và quan hệ hôn nhân đã chấm dứt thì phải có giấy tờ chứng minh.
Tới đây, bạn đã biết về điều kiện kết hôn để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam.
1.2. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn – Thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam
Sau khi đã tìm hiểu và nhận thấy bản thân cặp đôi đã đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn thì nam và nữ sẽ thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn.
a) Quy định của pháp luật
Luật Hộ tịch 2014 có quy định khá rõ về hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài nói chung, trong đó có người Nhật Bản. Chi tiết tại các Điều 10, Khoản 1, Điều 38 và Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”
Tới đây, các bạn đã biết quy định của pháp luật về hồ sơ đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam.
b) Thực tiễn chuẩn bị hồ sơ
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy để chuẩn bị được những giấy tờ theo quy định của pháp luật thì cặp đôi sẽ phải có thêm một số giấy tờ khác nữa. Chi tiết như sau:
-
Đối với công dân Việt Nam
– CMND hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp và còn hạn sử dụng;
– Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú nếu người Việt và người Nhật muốn kết hôn tại nơi người Việt đang tạm trú;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chứng minh hiện tại người Việt Nam đang độc thân và nếu trước đó đã từng kết hôn thì cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ đó đã kết thúc;
– Giấy khám sức khỏe kết hôn theo đúng quy định;
– Văn bản của đơn vị đang công tác cho phép kết hôn với người Nhật Bản, nếu đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc làm việc trong lực lượng vũ trang;
– Tờ khai đăng ký kết hôn với người Nhật theo mẫu mà pháp luật về hộ tịch quy định.
Trong số những giấy tờ nói trên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì công dân xin tại xã phường, thị trấn. Tại cơ quan này, công dân hoàn thiện tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nộp cho công chức tư pháp – hộ tịch và chờ họ kiểm tra tình trạng hôn nhân của công dân và cấp Giấy xác nhận.
-
Đối với công dân Nhật Bản
Về cơ bản, công dân Nhật Bản cũng sẽ phải có những giấy tờ như công dân Việt Nam. Theo đó, công dân Nhật Bản cần chuẩn bị:
– Hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại quốc tế được cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản cấp;
– Thị thực hoặc giấy tờ cho phép người Nhật cư trú hợp pháp tại Việt Nam;
– Giấy tờ tùy thân do cơ quan của Nhật Bản cấp;
– Tờ khai đăng ký kết hôn với người Việt Nam có dán ảnh nam, nữ;
– Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản xác nhận hiện tại người Nhật đang độc thân và nếu người Nhật đã từng kết hôn thì phải cung cấp giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản xác nhận quan hệ đó đã kết thúc;
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người Nhật tại Nhật Bản;
– Giấy tờ về khám sức khỏe kết hôn có kết luận về sức khỏe tâm thần của người Nhật Bản;
– Tờ khai đề nghị đăng ký kết hôn với người Việt Nam.
Những giấy tờ nói trên của người Nhật cần phải được cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản chứng nhận lãnh sự và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự. Về thủ tục này, bạn vui lòng xem: Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ.
Ngoài ra, giấy tờ độc thân của người Nhật phải đúng biểu mẫu mà pháp luật quy định. Bởi lẽ, tại Nhật Bản có nhiều loại giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân. Do đó, để thống nhất thực hiện thì Nhật Bản và Việt Nam chỉ chấp nhận một mẫu duy nhất.
Tới đây, bạn đã có kinh nghiệm chuẩn bị giấy tờ để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam.
1.3. Thực hiện quy trình thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam
a) Quy định của pháp luật
Quy trình thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam được quy định tại các Điều 18, Luật Hộ tịch 2014 và 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
…
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
…
Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”
Tới đây, bạn đã được tìm hiểu quy định của pháp luật về quy trình đăng ký kết hôn của thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam.
b) Kinh nghiệm thực tiễn
Khi đã có đầy đủ giấy tờ, cặp đôi Việt – Nhật thực hiện theo quy trình sau:
- Bước 1: Có mặt tại UBND cấp huyện hoặc tương đương nơi người Việt cư trú để nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Theo quy trình, chuyên viên bộ phận tư pháp – hộ tịch sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính chính xác của từng giấy tờ.
Nếu phát hiện giấy tờ của hai bạn có sai sót thì chuyên viên sẽ thông báo để cặp đôi Việt – Nhật hoàn thiện lại. Ngược lại, chuyên viên sẽ viết phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả nếu giấy tờ cặp đôi chuẩn bị đã đúng và đủ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài nói chung và người Nhật Bản nói riêng là 13 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Bước 2: Nhận kết quả đăng ký kết hôn
Tới lịch trả kết quả cặp đôi Việt – Nhật có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn và ký vào Sổ hộ tịch gốc.
Tới đây, bạn đã có kinh nghiệm thực hiện quy trình của thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam.
1.4. Ghi chú kết hôn và bảo lãnh định cư
Khi đã nhận được Giấy chứng nhận kết hôn từ cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì bạn trai người Nhật sẽ thực hiện việc ghi chú kết hôn tại Nhật Bản. Thủ tục này khá quan trọng để quan hệ hôn nhân của hai bạn được công nhận tại cả Việt Nam và Nhật Bản, từ đó làm cơ sở để người Nhật bảo lãnh định cư cho bạn sang Nhật.
Về thủ tục này, bạn vui lòng xem thêm: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.
Đó là về ghi chú kết hôn, còn bảo lãnh định cư thì sao?
Nếu muốn định cư tại Nhật thì bạn trai bạn sẽ gửi giấy tờ kết hôn sang Nhật để xin tư cách cư trú cho bạn. Sau khi có tư cách này, bạn sẽ tới Sứ quán Nhật Bản để xin visa sang Nhật đoàn tụ.
Ngược lại, nếu muốn định cư tại Việt Nam thì bạn đứng ra bảo lãnh cho người Nhật. Lúc này, miễn thị thực là thủ tục bạn cần tìm hiểu.
Tới đây, các bạn đã biết về ghi chú kết hôn và bảo lãnh định cư. Một trong những công việc cần phải làm sau khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam.
2. Kết luận thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam
Trên đây, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã tìm hiểu toàn bộ thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam.
Trong thực tế, thủ tục này cũng được nhiều cặp đôi đánh giá là khá phức tạp. Thậm chí, việc chuẩn bị giấy tờ thôi cũng đã khiến cặp đôi gặp nhiều khó khăn. Đó là còn chưa kể tới thái độ không chuẩn mực hoặc chuyên môn yếu kém của cán bộ, công chức trong cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ gây ra nhiều khó khăn cho cặp đôi trong quá trình nam, nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Trường hợp không tự tin có thể tự mình thực hiện thủ tục này thì bạn nên tìm tới chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm để họ tư vấn, hỗ trợ các bạn.
Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản ở Việt Nam!
Xem thêm: Kinh nghiệm kết hôn với người Nhật Bản