Thủ tục kết hôn với người Áo được đánh giá là phức tạp do khó khăn khi tìm hiểu thông tin.
Bất kỳ thủ tục hành chính nào cũng vậy, trước khi thực hiện thì bao giờ các bạn cũng cần phải tìm kiếm thông tin để chuẩn bị giấy tờ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết và trình tự thực hiện. Chỉ khi nắm rõ mọi thông tin nêu trên thì bạn mới có thể thực hiện thủ tục hành chính đó đạt kết quả như mong muốn.
Và nếu đó là thủ tục có yếu tố nước ngoài thì việc tìm kiếm thông tin để chuẩn bị lại càng trở lên cần thiết hơn nữa, bởi vì các thủ tục có yếu tố nước ngoài thường rất phức tạp, trong đó có kết hôn với người nước ngoài.
Tuy nhiên, trong thực tế thì không nhiều người Việt kết hôn với người Áo. Chính vì vậy, trên mạng gần như không có thông tin và điều này làm việc tìm kiếm thông tin để chuẩn bị giấy tờ là rất khó khăn. Thậm chí, ngay cả cán bộ, công chức trong cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại một số địa phương mà chưa có tiền lệ giải quyết cũng sẽ gặp khó khăn khi hướng dẫn và đăng ký kết hôn cho công dân. Do đó, làm sao để đăng ký kết hôn với người Áo thực sự là thử thách với rất nhiều bạn.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về thủ tục kết hôn với người Áo?
1. Tư vấn thủ tục kết hôn với người Áo
Thủ tục hành chính liên quan tới người nước ngoài thường khá phức tạp, đặc biệt nếu đó là thủ tục đăng ký kết hôn thì lại còn phức tạp hơn nữa.
Vì vậy, nếu không chuẩn bị đầy đủ và chính xác giấy tờ thì rất khó để người đăng ký kết hôn có thể cầm trên tay tờ Giấy chứng nhận kết hôn. Do đó, ngay từ thời điểm có ý định kết hôn, các bạn nên tìm kiếm thông tin, đặc biệt là sự tư vấn đến từ những chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực để làm tốt ngay từ những bước đầu tiên.
Để hiểu rõ hơn về thủ tục kết hôn với người Áo, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các nội dung sau:
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn;
- Thủ tục kết hôn với người Áo tại Việt Nam;
- Ghi chú kết hôn với người Áo.
1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn
Khi kết hôn với người Áo, cặp đôi có thể đăng ký kết hôn tại một trong hai cơ quan sau:
- Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Cơ quan có thẩm quyền của Áo.
Muốn kết hôn tại Áo thì bắt buộc bạn phải có visa để sang Áo. Thế nhưng, việc có được visa này là điều không hề dễ dàng chút nào. Nếu không thể chứng minh với Sứ quán Áo tại Việt Nam hiện tại bạn đang có công việc ổn định với mức lương tương đối cao; có nhiều tài sản có giá trị tại Việt Nam và mối quan hệ yêu thương với người Áo rõ ràng thì gần như bạn sẽ không thể có được visa.
Do đó, khi kết hôn với người Áo thì phần lớn các bạn sẽ lựa chọn đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Sau khi hoàn tất việc kết hôn tại Việt Nam và có nhu cầu sang Áo định cư, người Áo sẽ bảo lãnh cho người Việt.
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi cũng sẽ chỉ trình bày về thủ tục kết hôn với người Áo tại Việt Nam. Trường hợp các bạn lựa chọn kết hôn tại Áo thì vui lòng liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của Áo để được hỗ trợ.
Như vậy, bạn đã biết về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục kết hôn với người Áo.
1.2. Thủ tục kết hôn với người Áo tại Việt Nam
Kinh nghiệm cho thấy, thủ tục này gồm 02 bước mà cặp đôi cần thực hiện, bao gồm: Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và đăng ký kết hôn.
a) Quy định của pháp luật về thủ tục kết hôn với người Áo
Cả hai nội dung giấy tờ cần chuẩn bị và quy trình đăng ký kết hôn với người Áo thì hai bạn cần thực hiện theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể như sau:
Giấy tờ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục kết hôn với người Áo
Giấy tờ cần chuẩn bị với người Áo nói riêng và người nước ngoài nói chung được quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
“Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
…
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
…
Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”
Quy trình đăng ký kết hôn với người Áo
Quy trình đăng ký kết hôn được thực hiện theo Khoản 2, 3, 4, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 và các Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
…
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
…
Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”
b) Kinh nghiệm thực tiễn thực hiện thủ tục kết hôn với người Áo
Tuy nhiên, đặc thù của các quy định nêu trên là để sử dụng cho việc đăng ký kết hôn với công dân của bất kỳ quốc gia nào, trong khi đó giấy tờ của người Áo sẽ có những điểm rất riêng biệt nên nếu chỉ đọc các quy định nêu trên mà chuẩn bị giấy tờ thì e rằng hồ sơ của hai bạn có thể bị thiếu sót hoặc gặp nhiều khó khăn khi chuẩn bị giấy tờ theo đúng yêu cầu.
Chình vì vậy, dựa trên kinh nghiệm hơn chục năm làm công tác tư vấn, hỗ trợ kết hôn với người nước ngoài nên chúng tôi đã có bài viết: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam rất chi tiết để hướng dẫn các bạn chuẩn bị giấy tờ kết hôn với người nước ngoài nói chung tại Việt Nam. Để kết hôn với người Áo thì các bạn cũng thực hiện theo hướng dẫn trong bài viết nói trên và lưu ý thêm các vấn đề sau:
Một số vấn đề cần lưu ý
Thủ tục kết hôn với người Áo là một quy trình kéo dài nên sẽ có khá nhiều nội dung mà hai bạn cần lưu ý. Tuy nhiên, hai bạn cần lưu ý các vấn đề chính sau:
- Giấy tờ của người Áo cần chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự trước khi sử dụng tại Việt Nam cho mục đích kết hôn;
- Giấy tờ chứng minh người Áo hiện tại đang độc thân cần phải đúng với biểu mẫu mà cơ quan có thẩm quyền của Áo công bố là giấy tờ cấp cho công dân để đăng ký kết hôn với người Việt tại Việt Nam;
- Hai bạn nên khám sức khỏe tại tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và có kết luận rõ ràng: Đủ sức khỏe kết hôn;
- Tất cả giấy tờ của nước ngoài cần phải dịch thuật ra tiếng Việt và được công chứng;
- Trong quá trình đăng ký kết hôn có thể hai bạn sẽ gặp phải khó khăn, trở ngại từ chính cán bộ, công chức có thái độ không chuẩn mực hoặc trình độ chuyên môn yếu kém trong chính cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
- Khi đã nhận được kết quả đăng ký kết hôn thì hai bạn cần kiểm tra kỹ Giấy chứng nhận kết hôn.
Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục kết hôn với người Áo tại Việt Nam.
1.3. Thực hiện ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Áo
Đây là thủ tục rất quan trọng và là tiền đề, cơ sở để người Áo bảo lãnh định cư tại Áo cho bạn.
Theo đó, người Áo sẽ phải có cho mình một bộ hồ sơ gồm những giấy tờ cần thiết rồi có mặt tại cơ quan có thẩm quyền của Áo để thông báo về việc hai bạn đã đăng ký kết hôn và nhận được kết quả đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
Dựa trên những giấy tờ mà người Áo cung cấp, cơ quan có thẩm quyền của Áo sẽ cấp giấy tờ công nhận quan hệ hôn nhân của hai bạn là hợp pháp tại Áo. Và giấy tờ này chính là cơ sở, căn cứ để người Áo bảo lãnh định cư cho bạn.
Chi tiết về ghi chú kết hôn, mời bạn xem thêm: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.
Trên đây là ghi chú kết hôn, công việc cần làm sau khi đã thực hiện thủ tục kết hôn với người Áo tại Việt Nam.
2. Đánh giá về thủ tục kết hôn với người Áo
Như vậy, dựa trên kiến thức pháp lý và kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi đã giải đáp xong thủ tục kết hôn với người Áo.
Theo đánh giá của chúng tôi thì đăng ký kết hôn với người Áo vẫn là thủ tục tương đối phức tạp khi mà cặp đôi vẫn phải có nhiều loại giấy tờ và thời gian giải quyết kéo dài. Và đặc biệt, nếu địa phương nơi bạn cư trú chưa có tiền lệ giải quyết thì hai bạn có thể sẽ gặp phải nhiều vướng mắc hơn. Bởi lẽ bạn nên biết rằng cán bộ, công chức làm việc thường rất máy móc, dập khuôn nên nếu chưa có tiền lệ thì sẽ mất nhiều thời gian xin ý kiến.
Với những trường hợp kết hôn với công dân của quốc gia mà quan hệ hôn nhân với người Việt không phổ biến thì bạn nên tìm tới chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm để được tư vấn, hỗ trợ làm tốt ngay từ những công việc đầu tiên và giải quyết cho bạn các vướng mắc phát sinh.
Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục kết hôn với người Áo.
Có thể bạn muốn xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài