Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất

0
2114

Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất là nội dung được khá nhiều người chia sẻ trên các phương tiện thông tin truyền thông.

Thật vậy, chỉ cần gõ từ khóa này trên google search là bạn có thể tìm thấy rất nhiều bài viết có liên quan. Tuy nhiên, hầu hết những bài viết này đều không chính xác do không cập nhật thông tin. Chính vì lý do đó mà Anzlaw xin giới thiệu tới các bạn bài viết này. Bài viết nhằm cung cấp cho các bạn thông tin chính xác và mới nhất về thủ tục kết hôn với người Nhật Bản.

Như các bạn đều biết, ngày nay đất nước chúng ta ngày càng mở rộng tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới. Do đó, người nước ngoài xuất hiện tại Việt Nam ngày một phổ biến hơn. Có người nhập cảnh vào Việt Nam để học tập. Có người nhập cảnh vào Việt Nam lao động. Có người vào Việt Nam để đầu tư, thậm chí có người vào Việt Nam để du lịch. Đặc biệc trong số đó phải kể đến người Nhât Bản.

Đặc thù là quốc gia đứng đầu trong việc đầu tư vào Việt Nam nên người Nhật sinh sống tại Việt Nam khá nhiều. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa người Việt và người Nhật ngày một nhiều hơn.

Vậy thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất như thế nào?

1. Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất

Quan hệ xã hội luôn vận động và phát triển, trong đó có quan hệ hôn nhân với người Nhật. Để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội thì pháp luật cũng sẽ luôn có sự thay đổi. Thủ tục kết hôn với người nước ngoài nói chung và đặc biệt là thủ tục kết hôn với người Nhật Bản đã có nhiều thay đổi trong những năm qua. Đó là lý do mà nhiều bạn do không am hiểu nên gặp rất nhiều khó khăn khi làm thủ tục đăng kí kết hôn.

Ví dụ, từ khi Luạt Hộ tịch 2014 ra đời thì cơ quan đăng kí kết hôn với người Nhật đã chuyển từ Sở Tư pháp cấp tỉnh hoặc tương đương về Phòng Tư pháp cấp huyện.

Để hiểu rõ hơn về thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Nhật Bản;
  • Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất;
  • Thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản;
  • Kết luận và làm gì để kết hôn với người Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất.

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Nhật Bản

Hiện nay, có rất nhiều bạn đang nhầm lẫm khi cho rằng thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài thực hiện tại Sở Tư pháp cấp tỉnh hoặc tương đương. Việc nhầm lẫn này do các bạn đã không cập nhật thông tin. Việc xác định sai cơ quan đăng kí kết hôn sẽ khiến các bạn gặp những những bất lợi khi đăng kí kết hôn.

a) Trường hợp kết hôn tại Việt Nam

Khoản 1, Điều 37, Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Nhật Bản nói riêng và người nước ngoài nói chung của Việt Nam như sau:


Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

…”


Căn cứ vào quy định trên, thẩm quyền đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi công dân Việt Nam hoặc người Nhật Bản cư trú. Trong đó, Phòng tư pháp có trách nhiệm xem xét hồ sơ và tham mưu cho Ủy ban thực hiện việc đăng kí kết hôn cho công dân.

Các bạn lưu ý rằng, nơi cư trú được hiểu là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Theo quy định thì các bạn có thể đăng ký kết hôn tại nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi đang sinh sống.

b) Trường hợp kết hôn tại Nhật Bản

Theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản thì Thị trưởng đơn vị hành chính tương đương với UBND cấp xã, nơi người Nhật đang cư trú là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài của Nhật Bản.

Tới đây, bạn đã biết về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất.

Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất
Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất

1.2. Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất

1.2.1. Đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam

Kết hôn tại cơ quan này phù hợp trong hai trường hợp sau:

  • Một là, người Nhật và người Nhật đều cùng đang sinh sống tại Việt Nam;
  • Hai là người Nhật tuy không sinh sống tại Việt Nam nhưng có thể có mặt tại Việt Nam nhiều lần hoặc một lần nhưng dài ngày để kết hôn.

Lưu ý, kết hôn tại cơ quan này cũng có những khó khăn mà các bạn cần lưu ý. Thứ nhất đó là giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau. Thứ hai là thời gian giải quyết và trả kết quả kéo dài. Thứ ba là các bạn có thể gặp trở ngại từ sự bất cập của nền hành chính công của Việt Nam.

Nếu lựa chọn cơ quan này là cơ quan đăng kí kết hôn, các bạn cần chuẩn bị giấy tờ và thực hiện theo trình tự được quy định tại Điều 10, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 30, 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Đó là quy đinh của pháp luật về thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất, ngắn gọn hơn, các bạn sẽ làm như sau:

a) Giấy tờ cần chuẩn bị
  • Đối với công dân Việt Nam

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (có chứa nội dung hiện tại đang độc thân);

– Quyết định ly hôn hoặc bản án ly hôn (trường hợp đã kết hôn và ly hôn);

– Giấy chứng tử (trường hợp đã kết hôn nhưng vợ/chồng đã chết);

– Giấy khai sinh;

– Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân;

– Giấy khám sức khỏe kết hôn;

– Công văn của đơn vị đang công tác cho phép kết hôn với người Nhật, nếu đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc làm việc trong lực lượng vũ trang;

– Tờ khai đăng ký kết hôn có dán ảnh;

  • Đối với công dân Nhật Bản

– Giấy xác nhận độc thân;

– Giấy tờ hộ tịch;

– Giấy khám sức khỏe kết hôn;

– Hộ chiếu;

– Ảnh 4×6 nền trắng, áo tối màu.

Giấy tờ của người Nhật cần sao y, dịch thuật, công chứng, chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và Nhật Bản.

Giấy khám sức khỏe kết hôn, các bạn vui lòng xem tại đây.

Tờ khai đăng ký kết hôn | Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất
Tờ khai đăng ký kết hôn | Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất

b) Trình tự thực hiện

Sau khi đã có đầy đủ giấy tờ trên, hai bạn có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tương đương để thực hiện thủ tục kết hôn. Tại đó, bạn hoàn thiện tờ khai đăng kí kết hôn và nộp hồ sơ.

Trường hợp không có gì sai sót, các bạn sẽ nhận được phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Thời hạn trả kết quả là 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ. Tới ngày trả kết quả, hai bạn có mặt để kí và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Lưu ý, trong quá trình nộp hồ sơ có thể các bạn sẽ gặp những khó khăn bởi cán bộ, công chức tư pháp hộ tịch. Trình độ chuyên môn yếu kém, thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, đặt ra luật lệ riêng để gây khó dễ cho công dân là câu chuyện thường thấy.

Tới đây, bạn đã biết thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất, thực hiện tại Việt Nam.

1.2.2. Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản

Nếu bạn đang sinh sống tại Nhật thì bạn mới có thể kết hôn tại cơ quan này. Bởi lẽ để có thể kết hôn tại Nhật, bạn cần xin giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn. Giấy tờ này chỉ cấp cho công dân Việt Nam sinh sống tại Nhật từ ít nhất 06 tháng trở lên. Thông thường, chỉ những bạn là tu nghiệp sinh, thực tập sinh, du học sinh hoặc lao động tại Nhật thì mới đáp ứng đủ điều kiện trên.

Trường hợp kết hôn tại cơ quan này, các bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau và thực hiện theo trình tự dưới đây.

a) Giấy tờ cần chuẩn bị
  • Đối với công dân Việt Nam

– Giấy đủ điều kiện kết hôn tại Nhật;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (có nội dung hiện tại đang độc thân);

– Quyết định ly hôn hoặc bản án ly hôn (trường hợp đã kết hôn và ly hôn);

– Giấy chứng tử (trường hợp đã kết hôn nhưng vợ/chồng đã chết);

– Giấy khai sinh;

– Hộ chiếu.

  • Đối với công dân Nhật Bản

– Chứng minh thư Nhật Bản;

– Hộ chiếu;

– Giấy tờ hộ tịch.

Những giấy tờ trên cần sao y, dịch thuật, công chứng, chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và Nhật Bản.

b) Trình tự thực hiện

Khi đã có đủ giấy tờ trên, hai bạn có mặt tai cơ quan đăng kí hộ tịch của Nhật để kết hôn. Tại đó, bạn thực hiện theo đúng hướng dẫn để nộp hồ sơ và nhận kết quả.

Thời gian trả kết quả là 15 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Kết quả được trả không có giấy tờ như ở Việt Nam mà chỉ có nhập thông tin của người Việt vào giấy tờ hộ tịch điện tử của người Nhật Bản.

Tới đây, bạn đã biết thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất, thực hiện tại Nhật Bản.

1.3. Thủ tục ghi chú kết hôn với người Nhật Bản

Khi hoàn tất kết hôn tại Việt Nam thì người Nhật sẽ ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản. Ngược lại, khi hoàn tất kết hôn tại Nhật Bản thì người Việt sẽ thực hiện ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Ghi chú kết hôn là việc công dân thông báo với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà mình có quốc tịch về việc đã kết hôn tại nước ngoài. Dựa trên tài liệu, giấy tờ công dân cung cấp để chứng minh quan hệ hôn nhân, cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi vào sổ hộ tịch việc công dân đã kết hôn tại nước ngoài.

Chi tiết ghi chú kết hôn với người Nhật Bản, mời bạn xem thêm: Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.

Tới đây, bạn đã biết ghi chú kết hôn để thực hiện thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất.

Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất
Thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất

2. Kết luận về thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất

Như vậy, trên đây bằng kinh nghiệm và quy định của pháp luật thì chúng tôi đã cùng bạn tìm hiểu về thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất, thực hiện tại Việt Nam và Nhật Bản, cũng như ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.

Khó khăn nhất khi thực hiện thủ tục này chính là chuẩn bị đúng và đủ các giấy tờ cần thiết. Thến nhưng, phần lớn cặp đôi lại lần đầu đăng ký kết hôn nên không khỏi băn khoăn, lo lắng.

Làm gì để thực hiện thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất đạt kết quả tốt nhất?

Để thực hiện thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất đạt kết quả tốt nhất, các bạn cần làm những việc sau:

  • Tìm hiểu kỹ, trao đổi thông tin với nhau để lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn phù hợp;
  • Tìm hiểu, trao đổi thông tin với nhau, tham khảo từ những bạn đi trước để chuẩn bị đúng, đủ hồ sơ đăng ký kết hôn;
  • Đăng ký kết hôn theo đúng quy trình;
  • Sử dụng dịch vụ của đơn vị uy tín, nếu không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại nhiều lần.

Nếu các bạn còn vướng mắc về thủ tục kết hôn với người Nhật, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ thủ tục kết hôn với người Nhật mới nhất.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài