Đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản

0
974

Đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản làm như thế nào là nội dung mà bạn nên tìm hiểu để việc đăng ký kết hôn đạt kết quả tốt nhất.

Trong nhiều bài viết trước đây về kết hôn với người Nhật Bản, chúng tôi đã chỉ ra rằng cặp đôi người Việt và người Nhật Bản có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản.

Trong đó, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì cặp đôi có thể lựa chọn đăng ký tại UBND cấp huyện, nơi đang cư trú hoặc tại Cơ quan có chức năng lãnh sự của Việt Nam tại Nhật Bản. Còn trong trường hợp lựa chọn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản thì cặp đôi sẽ đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản.

Mỗi một cơ quan nêu trên sẽ có những quy định riêng về thủ tục đăng ký kết hôn. Chình vì thế, việc lựa chọn cơ quan nào để đăng ký kết hôn đôi khi cũng là việc không hề dễ dàng.

Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về việc đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản.

1. Đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản

Để giúp các bạn hiểu rõ, hiểu đúng về đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các nội dung sau:

  • Đối tượng đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản;
  • Cơ quan đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản;
  • Giấy tờ cần chuẩn bị đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản;
  • Quy trình đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản;
  • Ghi chú kết hôn tại Việt Nam.

Dựa trên kết quả tìm hiểu các nội dung nêu trên, chúng ta sẽ có kết luận về đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản.

1.1. Đối tượng đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản

Đối tượng lựa chọn đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản thường sẽ là một trong những cặp đôi có hoàn cảnh như sau:

  • Đang cùng sinh sống tại Nhật Bản

Những người đang sinh sống học tập, làm việc tại Nhật Bản thì chắc chắn sẽ lựa chọn kết hôn tại Nhật Bản. Bởi lẽ, nếu không lựa chọn đăng ký kết hôn tại Nhật Bản thì cặp đôi sẽ phải về Việt Nam để thực hiện việc đăng ký kết hôn. Do cả hai đang cùng cư trú ở Nhật Bản nên việc di chuyển về Việt Nam để đăng ký kết hôn là việc không hề dễ dàng, khi sẽ khiến cặp đôi tốn thời gian, công sức và cả tiền bạc.

  • Mỗi người đang cư trú tại một quốc gia

Ngoài đối tượng cả hai bên nam, nữ đang cùng cư trú tại Nhật Bản thì một đối tượng nữa các bạn hay lựa chọn đăng ký kết hôn tại Nhật Bản đó là người Việt đang cư trú tại Việt Nam còn người Nhật đang cư trú tại Nhật Bản.

Lý do mà khá nhiều bạn lựa chọn cách đăng ký kết hôn này là do người Nhật có thể đăng ký kết hôn mà không cần sự có mặt của người Việt. Theo đó, người Việt Nam chỉ cần chuẩn bị đủ các giấy tờ cần thiết rồi gửi sang Nhật Bản để người Nhật Bản đăng ký kết hôn vắng mặt người Việt.

Kết thúc quá trình đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản, các bạn sẽ thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam và sau cùng là bảo lãnh xin visa đoàn tụ tại Nhật Bản.

Vậy nếu đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản thì đăng ký ở đâu?

Đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản | Đối tượng đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản | Đối tượng đăng ký kết hôn

1.2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản

Nếu quyết định kết hôn tại Nhật Bản, cặp đôi có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan sau:

  • Cơ quan có chức năng lãnh sự của Việt Nam tại Nhật Bản;
  • Cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản.

Trong đó, cơ quan có chức năng lãnh sự của Việt Nam tại Nhật Bản chính là Bộ phận lãnh sự thuộc Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán/Lãnh sự quán của Việt Nam tại Nhật Bản. Còn cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản là Văn phòng đăng ký hộ tịch của Nhật Bản, tương đương với UBND cấp xã của Việt Nam.

1.2. Giấy tờ cần chuẩn bị đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản

a) Kết hôn tại Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản

Trường hợp đăng ký kết hôn tại cơ quan này thì cặp đôi sẽ chuẩn bị giấy tờ theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP. Chi tiết như sau:


“Điều 7. Đăng ký kết hôn

2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (tải tờ khai tại đây);

b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:

– Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.

c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);

d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;

đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.”


Lưu ý:

  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt sẽ vẫn xin từ UBND cấp xã, nơi có hộ khẩu;
  • Cặp đôi sẽ khám sức khỏe tại các bệnh viện có chức năng khám về tâm thần của Nhật Bản.
  • Giấy tờ của người Nhật Bản được miễn chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự.

b) Trường hợp kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản

Nếu lựa chọn đăng ký kết hôn tại cơ quan này thì người Việt sẽ chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Giấy xác nhận đang độc thân;
  • Giấy khai sinh;
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú;
  • CMND/CCCD và hộ chiếu.

Sau khi có được những giấy tờ nêu trên sẽ dịch sang tiếng Nhật và chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự và mang tới cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản để đăng ký kết hôn.

Trường hợp nếu người Việt đang ở Việt Nam thì gửi giấy tờ sang Nhật Bản cho người Nhật.

Đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản | Ảnh minh họa
Đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản | Ảnh minh họa

1.3. Quy trình đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản

Khi đã chuẩn bị đúng và đủ các giấy tờ cần thiết, cặp đôi sẽ có mặt tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên để nộp hồ sơ.

Quy trình chung là chuyên viên tại cơ quan này sẽ yêu cầu nam, nữ xuất trình giấy tờ tùy thân. Sau đó, chuyên viên sẽ đề nghị cặp đôi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn và tiếp nhận hồ sơ từ cặp đôi. Tiếp theo, chuyên viên sẽ kiểm tra từng giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn và đối chiếu với quy định của pháp luật.

Nếu thấy mọi giấy tờ đã đúng và đủ thì viết phiếu biên nhận giấy tờ. Trường hợp, hồ sơ thiếu giấy tờ hoặc sai sót thì hướng dẫn cặp đôi hoàn thiện lại.

Trên biên nhận giấy tờ sẽ có ghi ngày trả kết quả. Tới ngày trả kết quả, cặp đôi sẽ quay trở lại cơ quan này để nhận Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản thì quay trở lại để xin Giấy tờ hộ tịch có tên của người Việt với tư cách là vợ/chồng người Nhật.

Tới đây, việc đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản đã hoàn tất.

1.4. Ghi chú kết hôn tại Việt Nam

Trường hợp đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản, thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản thì người Việt cần thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn.

Theo đó, người Việt sẽ chuẩn bị hồ sơ ghi chú kết hôn rồi tới UBND cấp huyện, nơi cư trú tại Việt Nam để nộp hồ sơ và nhận kết quả.

Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản để nhà nước Việt Nam công nhận quan hệ hôn nhân đã được đăng ký tại Nhật Bản và cũng là tiền đề để người Nhật xin tư cách lưu trú cho người Việt tại Nhật Bản.

Mời bạn xem thêm: Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.

2. Kết luận về đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng tìm hiểu những thông tin cơ bản nhất về việc đăng ký kết hôn với người Nhật tại Nhật Bản.

Về cơ bản, đây vẫn là thủ tục hành chính được đánh giá là tương đối phức tạp mà cặp đôi hay gặp vướng mắc. Đó là còn chưa kể tới những khó khăn mà cặp đôi có thể phải đối mặt khi thực hiện các thủ tục hành chính tại Việt Nam do tình trạng cán bộ, công chức nhũng nhiễu vẫn còn khá phổ biến.

Lời khuyên từ những bạn đi trước là nên tìm tới đơn vị uy tín để được tư vấn, hỗ trợ.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn!

Bạn có thể xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản