Làm thế nào để chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài

0
5845

Làm thế nào để chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài là nội dung mà nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu.

Thời gian trước đây, khi đất nước chúng ta còn chưa mở rộng cửa để làm bạn với các nước khác trên thế giới thì câu chuyện người Việt Nam ra nước ngoài sinh sống, học tập và làm việc là rất hãn hữu. Có chăng, đó là những trường hợp được nhà nước Việt Nam cử đi học tập tại nước ngoài.

Một vài năm trở lại đây, người Việt xuất cảnh ra nước ngoài lao động ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh đó là những bạn ra nước ngoài cho mục đích học tập.

Sau một thời gian cư trú ở nước ngoài, các bạn quay trở về quê hương để sinh sống. Và sẽ có lúc các bạn cần thực hiện một thủ tục nào đó có liên quan tới tình trạng hôn nhân của các bạn trong thời gian ở nước ngoài. Vậy trong trường hợp này cần phải làm thế nào để chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài.

Để hiểu rõ hơn về làm thế nào để chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, chúng tôi xin nêu một trường hợp của khách hàng dưới đây là minh chứng rõ nét cho nội dung này.

1. Câu hỏi chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài


“Chào công ty!

Em tên Nguyễn Thúy An, quê ở Hưng Yên. Em đi lao động tại  Đài Loan 4 năm thì về nước. Hiện tại, em đang chuẩn bị kết hôn với bạn trai là người Việt. Khi em tới Ủy ban nhân dân xã để xin xác nhận tình trạng hôn nhân để mang về xã anh ấy đăng ký thì họ chỉ xác nhận cho em tới lúc em đi sang Đài Loan. Em mang giấy tờ này tới xã của bạn trai đăng ký thì họ không đồng ý mà bắt em phải xác nhận thêm cả 4 năm em ở Đài Loan.

Em quay trở lại xã em thì cán bộ nói rằng, tình trạng hôn nhân của em tại Đài Loan phải do cơ quan tại Đài Loan xác nhận, xã em không xác nhận. 

Em muốn nhờ anh/chị tư vấn giúp em, cán bộ xã em nói vậy có đúng hay không? Em phải đi đâu để xác nhận tình trạng hôn nhân trong 4 năm ở Đài Loan.

Mong công ty giải đáp cho em. Em xin cảm ơn!”

Làm thế nào để chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài
Làm thế nào để chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài

2. Phần tư vấn của Anzlaw

Anzlaw xin chào bạn!

Trước hết, xin cảm ơn bạn rất nhiều khi đã tin tưởng gửi câu hỏi về cho công ty chúng tôi. Đây là lời động viên vô cùng ý nghĩa đối với đội ngũ luật sư, chuyên viên và nhân viên công ty.

Đối với đề nghị tư vấn của bạn, Anzlaw xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

1.1. Trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân

Trong thủ tục đăng ký kết hôn, việc khẳng định vào thời điểm đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ muốn xác lập quan hệ hôn nhân đều đang ở tình trạng hôn nhân độc thân có ý nghĩa quyết định đối với việc có được kết hôn với nhau hay không.

Bởi lẽ, pháp luật Việt Nam quy định một trong những điều kiện kết hôn là nam, nữ phải độc thân.

Đối với công dân Việt Nam thì tình trạng hôn nhân phải được thể hiện thông qua Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Cụ thể, Khoản 2, Điều 2, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ phải nộp khi đăng ký kết hôn như sau:


“Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

…”


Đối với việc kết hôn của công dân Việt Nam với người nước ngoài, theo quy định tại khoản 1, Điều 10, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch thì khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình, thông qua việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi họ cư trú.

Chi tiết như sau:


“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp”


Tuy nhiên, bạn có thời gian 4 năm lao động ở nước ngoài. Trong khi đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã – nơi bạn cư trú không thể xác nhận về việc trong thời gian bạn lao động tại Đài Loan bạn có kết hôn với ai hay không? Do đó, việc cán bộ tư pháp – hộ tịch yêu cầu bạn chứng minh về tình trạng hôn nhân trong thời gian đi lao động ở Đài Loan là có cơ sở, nhằm bảo đảm cho việc đăng ký kết hôn đúng pháp luật.

Như vậy, tới đây bạn đã biết trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài.

1.2. Cơ quan xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài


Khoản 2, Điều 10, Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch có quy định:

“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp”.


Nhưng thời điểm hiện đăng ký kết hôn, bạn đang cư trú ổn định tại Việt Nam do đó Khoản 2, Điều 10 trên đây không được áp dụng. Do đó, việc cán bộ Tư pháp yêu cầu bạn có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam tại Đài Loan là điều rất khó thực hiện.

Như vậy, tới đây bạn đã biết cơ quan có thẩm quyền chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài.

1.3. Cam đoan về tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài

Để giải quyết tình trạng này, có thể áp dụng quy định tại điểm 9, công văn số 2488/BTP-HCTP về Việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết hôn của những người đã cư trú tại nhiều địa phương khác nhau (kể cả cư trú ở nước ngoài) như sau:


“Trong trường hợp một người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), thì khi đăng ký kết hôn, ngoài việc xác nhận tình trạng hôn nhân của nơi cư trú hiện tại, đương sự phải viết tờ cam kết (không có mẫu riêng) và chịu trách nhiệm về cam kết của mình về tình trạng hôn nhân trong thời gian trước đó”.


Do đó, để thuận tiện cho trường hợp của bạn, bạn có thể viết tờ cam kết về tình trạng hôn nhân trong vòng 4 năm lao động tại Đài Loan có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã – nơi bạn cư trú.

Như vậy, tới đây bạn đã biết cách để chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài | Chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài | Chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài

2. Kết luận chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài

Trên đây, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau giải đáp về trường hợp phải chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài.

Trong thực tế, đối với các bạn đã có thời gian cư trú tại nước ngoài khi đã quay trở về Việt Nam sinh sống mà lại phải chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài là rất khó khăn. Bởi lẽ, các bạn khó có thể bay sang nước ngoài và tới Cơ quan đại diện của Việt Nam để xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài.

Để giải quyết vướng mắc nêu trên, pháp luật về hộ tịch cho phép công dân chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài bằng văn bản cam kết. Đây là một trong những giải pháp hoàn toàn phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, người cam kết phải ý thức được trách nhiệm khi cam kết gian dối.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ Anzlaw để được giải đáp.

Cảm ơn đã ghé thăm và rất mong được hỗ trợ bạn chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài.

Xem thêm: Lưu ý khi điền tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Video hướng dẫn đăng ký kết hôn: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất