Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài

0
76

Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài là giấy tờ gì và làm sao để có được giấy tờ này?

Chắc chắn rằng, đa số các bạn đều biết để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì cặp đôi phải có hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn có thể có nhiều loại giấy tờ nhưng giấy chứng nhận độc thân là giấy tờ không thể thiếu.

Bởi lẽ, pháp luật Việt Nam quy định tình trạng hôn nhân độc thân là một trong những điều kiện kết hôn. Tất nhiên, tình trạng hôn nhân là độc thân phải được thể hiện trong giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp, chứ không thể chỉ bằng lời nói của người đó.

Vậy câu hỏi đặt ra là giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài là giấy tờ gì và làm sao để có được giấy tờ này?

Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tất cả các nội dung có liên quan tới giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài.

1. Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài

Để giúp các bạn hiểu rõ, hiểu đúng về giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:

  • Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài;
  • Thực tiễn giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài;
  • Làm sao để có giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài.

Dựa trên kết quả tìm hiểu những nội dung nêu trên, chúng ta sẽ có kết luận về giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài.

Giấy độc thân của người Trung Quốc | Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài
Giấy độc thân của người Trung Quốc | Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài

1.1. Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài

Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì để giấy tờ chứng minh độc thân của người nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định là giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Như vậy, giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài dùng để đăng ký kết hôn tại Việt Nam phải là giấy tờ chứng mình tình trạng hôn nhân là độc thân hoặc giấy tờ xác nhận người nước ngoài đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nước đó.

Bài viết khác:  Ly hôn bao lâu thì được kết hôn với người nước ngoài?

1.2. Thực tiễn giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài

Quy định của pháp luật là vậy nhưng trong thực tiễn có sự khác biệt rất lớn.

  • Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài có nhiều loại khác nhau

Theo đó, không phải quốc gia nào cũng cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là độc thân hoặc giấy đủ điều kiện kết hôn cho công dân của quốc gia đó, để đăng ký kết hôn với người Việt tại Việt Nam.

Theo đó, một số quốc gia có thể sử dụng giấy tờ khác thay thế giấy tờ trên. Đó là Giấy tuyên thệ độc thân. Giấy tuyên thệ độc thân chỉ xác nhận nội dung người nước ngoài tuyên thệ tình trạng hôn nhân là độc thân trước mặt cán bộ, công chức trong cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch mà không xác nhận tình trạng hôn nhân của người đó là độc thân.

Một số quốc gia sử dụng giấy tờ này có thể kể tới như: Hoa Kỳ, Canada, Anh quốc.

Một số quốc gia lại sử dụng giấy không cản trở kết hôn như: Hàn Quốc, Bỉ.

  • Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài phải đúng biểu mẫu

Do giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài có thể có nhiều loại khác nhau nên để thống nhất áp dụng thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch thường công bố mẫu giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài dùng để đăng ký kết hôn tại Việt Nam.

Bài viết khác:  Thực trạng kết hôn với người nước ngoài

Vì vậy, người nước ngoài khi đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải chuẩn bị giấy chứng nhận độc thân theo đúng mẫu do cơ quan có thẩm quyền công bố.

Ví dụ: Người Mỹ phải chuẩn bị Giấy tuyên thệ độc thân, người Hàn phải chuẩn bị giấy xác nhận không cản trở hôn nhân, người Trung Quốc phải chuẩn bị giấy công chứng độc thân, người Nhật Bản phải chuẩn bị giấy tờ hộ tịch hoặc giấy tờ độc thân…

Chỉ khi cơ quan có thẩm quyền không công bố mẫu giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài thì giấy tờ có nội dung xác nhận độc thân hoặc đủ điều kiện kết hôn mới được chấp nhận cho mục đích kết hôn tại Việt Nam.

1.3. Làm sao để có giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài

Mỗi một quốc gia lại có những quy định riêng về quy trình cấp giấy chứng nhận độc thân cho người nước ngoài. Do đó, sẽ khó có thể biết được hết và liệt kê được hết giấy chứng nhận độc thân của hơn 200 quốc gia trên thế giới.

Có những quốc gia có quy trình cấp giấy độc thân cho người nước ngoài đơn giản khi mà người nước ngoài chỉ cần có mặt tại cơ quan có thẩm quyền là có thể nhận được ngay. Ví dụ như xin cấp Giấy tuyên thệ độc thân cho người Mỹ.

Thế nhưng, cũng có những quốc gia có quy trình cấp giấy tờ này rất khó khăn, kéo dài như xin cấp giấy độc thân cho người Đức phải được niêm yết và chờ hết thời gian niêm yết mới được cấp.

Bài viết khác:  Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Quy trình chung để có được giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài như sau:

  • Bước 1: Cặp đôi người Việt và người nước ngoài tìm hiểu, trao đổi và thống nhất về mẫu giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài;
  • Bước 2: Người nước ngoài chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận độc thân;
  • Bước 3: Người nước ngoài liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà họ có quốc tịch để đề nghị cung cấp giấy chứng nhận độc thân cho người nước ngoài;
  • Bước 4: Nhận kết quả giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài.

Lưu ý, giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài phải được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật sang tiếng Việt, có công chứng/chứng thực bản dịch.

Chi tiết về chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự, mời bạn xem thêm: Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ.

Giấy chứng nhận độc thân của người Nhật Bản | Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài
Giấy chứng nhận độc thân của người Nhật Bản | Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài

2. Kết luận giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những nội dung của kết hôn với người nước ngoài, đó là giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài.

Giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài chỉ là một trong những giấy tờ trong thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, thông thường giấy tờ này bao giờ cũng khó chuẩn bị nhất và cặp đôi hay gặp vướng mắc. Bởi lẽ, giấy tờ này lại chịu sự điều chỉnh bởi pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch. Do đó, các bạn thường không biết được pháp luật của quốc gia đó quy định như thế nào về giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài.

Lời khuyên để chuẩn bị giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài đạt kết quả tốt nhất, các bạn cần làm những việc sau:

  • Tìm hiểu để biết giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài là giấy tờ gì và mẫu như thế nào?;
  • Tham khảo kinh nghiệm từ những bạn đã kết hôn với người nước ngoài để được chia sẻ thông tin chuẩn bị giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài;
  • Sử dụng dịch vụ chuẩn bị giấy chứng nhận độc thân của người nước ngoài của đơn vị uy tín, nếu không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại.

Tin rằng, với bề dầy kinh nghiệm, chúng tôi xứng đáng để bạn tin tưởng và đề nghị hỗ trợ chuẩn bị giấy tờ độc thân của người nước ngoài và đăng ký kết hôn đạt kết quả tốt nhất.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất