Hướng dẫn kết hôn với người Nhật Bản

0
222

Hướng dẫn kết hôn với người Nhật Bản như thế nào?

Kết hôn với người Nhật rồi thông qua sự bảo lãnh của người Nhật Bản để có thể có visa định cư, sinh sống và làm việc tại Nhật Bản là mong muốn của rất nhiều người Việt. Nhất là những bạn gặp nhiều khó khăn khi sinh sống tại Việt Nam.

Thế nhưng, để có được visa định cư tại Nhật Bản diện kết hôn không phải đơn giản và không thể có trong một sớm một chiều. Đây là quy trình kéo dài, gồm nhiều bước, cần được tìm hiểu và thực hiện theo quy trình. Trong số những bước để có thể có được visa định cư Nhật Bản diện kết hôn thì đăng ký kết hôn là một trong những công việc mà cặp đôi phải thực hiện.

Ngoài ra, không ít trường hợp người Nhật Bản đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam rồi gặp gỡ, phát sinh tình cảm với người Việt. Cuối cùng, cặp đôi quyết định tiến tới việc đăng ký kết hôn.

Vậy thủ tục kết hôn với người Nhật Bản được pháp luật quy định như thế nào và có những lưu ý gì khi đăng ký kết hôn không?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn kết hôn với người Nhật Bản cho các bạn và có chia sẻ những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện việc đăng ký kết hôn với người Nhật Bản.

1. Hướng dẫn kết hôn với người Nhật Bản

Để kết hôn với người Nhật Bản, các bạn cần quan tâm và tìm hiểu ở những vấn đề sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Nhật Bản;
  • Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Nhật Bản;
  • Thực hiện quy trình đăng ký kết hôn với người Nhật Bản;
  • Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Nhật Bản

Theo quy định của pháp luật Việt Nam và Nhật Bản thì cặp đôi người Việt và người Nhật Bản có thể đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan sau:

  • UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước;
  • Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản, trong trường hợp người Việt cư trú tại Nhật Bản;
  • Cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba.

Thông thường, nếu đang cùng cư trú tại Việt Nam thì cặp đôi nên kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi người Việt đang cư trú. Trường hợp đang cùng sinh sống tại Nhật Bản thì các bạn nên lựa chọn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản. Nếu mỗi người đang sinh sống tại một quốc gia thì các bạn nên lựa chọn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản. Bởi lẽ, cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản cho phép cặp đôi đăng ký kết hôn mà không cần sự có mặt của bên còn lại. Vì vậy, người Việt chỉ cần chuẩn bị giấy tờ cần thiết và gửi sang Nhật Bản để người Nhật đăng ký kết hôn.

Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba chỉ áp dụng khi cả hai đang cùng sinh sống, làm việc tại quốc gia thứ ba và không có cơ quan đại diện của Việt Nam tại quốc gia đó, đồng thời pháp luật của quốc gia đó cho phép kết hôn giữa người nước ngoài với nhau.

1.2. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Nhật Bản

a) Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản

Nếu lựa chọn cơ quan này để đăng ký kết hôn thì cặp đôi sẽ chuẩn bị giấy tờ gồm:

Người Việt Nam cần có
  • Hộ chiếu bản chính kèm bản dịch;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bản chính kèm bản dịch;
  • Giấy tờ ly hôn/trích lục khai tử bản chính kèm bản dịch;
  • Giấy xác nhận cư trú bản chính kèm bản dịch;
  • Giấy khai sinh bản chính kèm bản dịch.
  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu của cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản.
Người Nhật Bản cần có
  • Chứng minh thư hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản cấp;
  • Giấy tờ hộ tịch.

b) Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam

Khi lựa chọn kết hôn tại cơ quan này, cặp đôi sẽ chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định tại Khoản, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.


Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.


Trong thực tiễn, các bạn nên chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

Người Việt Nam cần có
  • CCCD/Hộ chiếu còn hạn sử dụng;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có mục đích để đăng ký kết hôn với người Nhật Bản;
  • Giấy tờ ly hôn/trích lục khai tử, nếu đã từng kết hôn;
  • Giấy khám sức khỏe kết hôn có kết luận đủ sức khỏe kết hôn;
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú;
  • Tờ khai đăng ký kết hôn.
Người Nhật Bản cần có
  • Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản cấp;
  • Giấy tờ chứng minh hiện tại đang độc thân, đã được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn;
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú tại Nhật Bản;
  • Giấy khám sức khỏe kết hôn;
  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu mới nhất có dán ảnh nam, nữ.

c) Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba

Nếu lựa chọn kết hôn tại cơ quan này thì cặp đôi nên tìm tới cơ quan có thẩm quyền đó để được hỏi đáp về giấy tờ cần chuẩn bị va quy trình đăng ký kết hôn.

Dựa trên kết quả hỏi đáp, cặp đôi có thể chuẩn bị giấy tờ theo đúng quy định của cơ quan đó.

Hướng dẫn kết hôn với người Nhật Bản
Hướng dẫn kết hôn với người Nhật Bản

1.3. Thực hiện quy trình đăng ký kết hôn với người Nhật Bản

a) Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản

Nếu lựa chọn kết hôn tại cơ quan này thì một trong hai bên hoặc chỉ cần người Nhật Bản có mặt tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Quy trình chung là cán bộ trong cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ có thiếu sót thì thông báo để người Nhật Bản hoàn thiện. Nếu không có gì sai sót thì tiếp nhận và giải quyết đăng ký kết hôn. Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn tại cơ quan này là khoảng 2 tuần.

b) Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam

Quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài, trong đó có người Nhật Bản được quy định tại Khoản 2, 3, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

 

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.


Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.


Đó là quy định của pháp luật, trong thực tiễn các bạn chỉ cần quan tâm tới công việc mà các bạn cần phải thực hiện mà không cần phải quan tâm nhiều tới công việc nội bộ của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn với người Nhật Bản.

Theo đó, các bạn sẽ phải thực hiện theo quy trình gồm có những bước sau:

  • Bước 1: Cả hai hoặc một trong hai bên nam, nữ có mặt tại Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn;
  • Bước 2: Xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ đăng ký kết hôn cho công chức – tư pháp hộ tịch. Hoàn thiện lại hồ sơ nếu có thiếu sót;
  • Bước 3: Tham gia việc xác minh điều kiện kết hôn (nếu có);
  • Bước 4: Bắt buộc cả hai có mặt tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn để nhận kết quả đăng ký kết hôn.

c) Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba

Tương tự như khi chuẩn bị giấy tờ, cặp đôi cũng cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba để tìm hiểu về quy trình đăng ký kết hôn.

Sau khi nhận được Giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản hoặc Việt Nam hoặc quốc gia thứ ba cấp là cặp đôi đã hoàn tất việc đăng ký kết hôn.

Hướng dẫn kết hôn với người Nhật Bản
Hướng dẫn kết hôn với người Nhật Bản

1.4. Ghi chú kết hôn

Đây là công việc quan trọng nhằm giúp pháp luật của Việt Nam và Nhật Bản cùng công nhận quan hệ hôn nhân của người Việt và người Nhật Bản.

Theo đó, nếu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì người Nhật Bản sẽ ghi chú kết hôn. Ngược lại, trường hợp kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản thì người Việt sẽ ghi chú kết hôn.

Chi tiết về ghi chú kết hôn, mời bạn xem thêm: Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.

2. Những vấn đề cần lưu ý

Khi đăng ký kết hôn với người Nhật Bản, các bạn phải lưu ý:

  • Chuẩn bị giấy tờ đúng và đủ;
  • Có thể gặp phải khó khăn từ sự nhũng nhiễu của cán bộ, công chức của Việt Nam;
  • Nên sử dụng dịch vụ nếu không am hiểu và không có thời gian đi lại.

Như vậy, dựa trên kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng tôi đã hướng dẫn kết hôn với người Nhật Bản cho các bạn.

Kết hôn với người Nhật Bản vẫn được đánh giá là một trong những thủ tục hành chính tương đối phức tạp cần sự tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ từ những người có kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn kết hôn với người Nhật Bản

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản