Thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật như thế nào là nội dung mà bạn nên tìm hiểu để việc kết hôn tại Nhật Bản đúng pháp luật, đạt kết quả như mong muốn.
Trong nhiều bài viết trước đây về kết hôn với người Nhật Bản, chúng tôi đã chỉ ra rằng cặp đôi có thể đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan có thẩm quyền sau:
- UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước (kể từ ngày 01/7/2025 cơ quan này là UBND cấp xã, nơi người Việt Nam cư trú);
- Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản;
- Cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản.
Thông thường, nếu đang cùng cư trú tại một quốc gia thì nên kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó. Ví dụ: Nếu người Nhật và người Việt cùng cư trú tại Việt Nam thì nên kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam. Trường hợp, đang cư trú tại Nhật Bản thì nên kết hôn tại Nhật Bản.
Còn nếu mỗi người cư trú tại một quốc gia thì cặp đôi nên lựa chọn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản. Bởi lẽ, thủ tục kết hôn tại cơ quan này tương đối đơn giản và cho phép kết hôn không cần sự có mặt của người Việt. Vì vậy, người Việt chỉ rần chuẩn bị giấy tờ rồi gửi sang Nhật để người Nhật Bản đăng ký kết hôn. Sau cùng, người Việt sẽ ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Vậy thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật như thế nào?
Trong nội dung bài viết này, Anzlaw sẽ hướng dẫn bạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật. Nội dung tìm hiểu bao gồm:
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn bên Nhật.
2. Thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật tại từng cơ quan.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn bên Nhật
Kinh nghiệm thực tiễn, cặp đôi người Việt Nam và người Nhật Bản có thể đăng ký kết hôn bên Nhật tại một trong những cơ quan sau:
1. Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản là Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán của Việt Nam tại Nhật Bản.
2. Thị trưởng cơ quan hành chính của Nhật Bản tương đương với UBND cấp xã của Việt Nam.
Thông thường, các trường hợp người Việt Nam đang sinh sống tại Nhật Bản sẽ lựa chọn kết hôn tại cơ quan của Nhật Bản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì cặp đôi có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại Nhật Bản. Thủ tục kết hôn tại cơ quan này phức tạp hơn so với kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản.
Thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản
Thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật, thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản sẽ gồm những nội dung sau:
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn (Điều 8, Thông tư 07/2023/TT-BTP);
- Giấy tờ cần chuẩn bị (Điều 9, Thông tư 07/2023/TT-BTP);
- Thực hiện quy trình đăng ký kết hôn (Điều 10, Thông tư 07/2023/TT-BTP).
Điều 8. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký kết hôn
Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:
1. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai;
2. Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
a) Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp. Trong trường hợp thông tin của công dân đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ quan đại diện đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung thì khai thác thông tin trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Công an, để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
b) Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số hiện đang cư trú tại …………….., cam đoan trong thời gian cư trú tại ………………….., từ ngày…. đến ngày… và thời gian cư trú tại ……………….., từ ngày…. đến ngày…, không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.
c) Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
d) Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;
đ) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).
3. Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
4. Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài hoặc với người nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 10. Trình tự đăng ký kết hôn
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn. Thủ trưởng Cơ quan đại diện trao cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận kết hôn được ký cấp.
Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật, thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản.
Thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật thực hiện tại cơ quan của Nhật Bản
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn
Theo quy định, cơ quan này là Thị trưởng cơ quan hành chính nơi người Nhật Bản thường trú, tương đương với UBND cấp xã của Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam và người Nhật Bản.
2. Giấy tờ cần chuẩn bị
Để đăng ký kết hôn tại cơ quan này, các bạn sẽ chuẩn bị những giấy tờ sau:
Người Việt Nam cần có
– Hộ chiếu do cơ quan của Việt Nam cấp, còn thời hạn sử dụng (bản dịch);
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là độc thân và có mục đích kết hôn với người Nhật Bản (bản dịch trên bản chính);
– Giấy xác nhận cư trú (bản dịch);
– Giấy khai sinh (bản dịch);
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu của cơ quan có thẩm quyền Nhật Bản.
Người Nhật Bản cần có
– Giấy tờ hộ tịch do cơ quan của Nhật Bản cấp;
– Chứng minh thư Nhật Bản;
– Hộ chiếu Nhật Bản.
Quy trình thực hiện đăng ký kết hôn
Cặp đôi sẽ thực hiện theo quy trình sau để đăng ký kết hôn:
- Bước 1: Gửi giấy tờ sang Nhật Bản hoặc có mặt tại Nhật Bản;
- Bước 2: Người Nhật hoặc cả hai sẽ tới cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn;
- Bước 3: Nhận kết quả đăng ký kết hôn sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật, thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản.
Ghi chú kết hôn tại Việt Nam
Trường hợp kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản, các bạn cần thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam. Đây là thủ tục nhằm để pháp luật của cả Việt Nam và Nhật Bản cùng công nhận quan hệ hôn nhân của cặp đôi. Đồng thời cũng là tiền đề để người Nhật có thể bảo lãnh cho người Việt xin visa sang Nhật đoàn tụ. Chi tiết về ghi chú kết hôn với người Nhật Bản, mời bạn xem thêm: Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản.
Tới đây, bạn đã biết về ghi chú kết hôn, thủ tục sau khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật.

Kết luận thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật
Như vậy, dựa trên các quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật, thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại Nhật Bản và cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản tại Nhật Bản.
Theo nhận xét của nhiều bạn thì thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật tương đối đơn giản và dễ dàng thực hiện. Tuy nhiên, thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam thì lại có sự phức tạp đôi chút. Và với nền hành chính công của Việt Nam còn bất cập thì đôi khi có thể bạn phải chuẩn bị thêm một số giấy tờ mà pháp luật không quy định hoạc có thể bị bắt bẻ lỗi sai của giấy tờ không có căn cứ.
Các bạn có thể tự mình thực hiện thủ tục này hoặc nếu không am hiểu, còn lăn tăn thì có thể sử dụng dịch vụ làm giấy tờ kết hôn với người Nhật của đơn vị uy tín. Tin rằng, với bề dầy kinh nghiệm, chúng tôi đủ khả năng hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn bên Nhật, ghi chú kết hôn tại Việt Nam và xin visa sang Nhật cho bạn.
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ hotline 0988 619 259 (cước phí như cuộc gọi thông thường) để được tư vấn miễn phí thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản, ghi chú kết hôn, visa định cư tại Nhật Bản.

















