Ghi chú kết hôn là gì?

0
23292

Ghi chú kết hôn là gì là câu hỏi mà rất nhiều bạn quan tâm khi thực hiện việc kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài.

Trong nhiều bài viết trước đây về kết hôn với người nước ngoài, chúng tôi đã tư vấn với các bạn rằng, kết hôn với người nước ngoài cặp đôi có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan có thẩm quyền sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba, tức không phải Việt Nam hoặc quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.

Về nguyên tắc, hôn nhân với người nước ngoài phải được pháp luật của Việt Nam và quốc gia mà người nước ngoài công nhận.Thế nhưng, nếu chỉ đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan này thì làm sao cơ quan có thẩm quyền của quốc gia còn lại biết được quan hệ hôn nhân của hai bạn để mà công nhận và bảo vệ.

Trong thực tế, nếu bạn đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì làm sao cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam biết được rằng bạn đã kết hôn và nếu xảy ra vấn đề gì thì làm sao cơ quan của Việt Nam bảo vệ cho bạn được?

Pháp luật về hộ tịch có quy định về một thủ tục hành chính giải quyết vấn đề nêu trên. Đó chính là ghi chú kết hôn.

Vậy ghi chú kết hôn là gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu toàn bộ những vấn đề có liên quan tới ghi chú kết hôn là gì.

1. Giải đáp ghi chú kết hôn là gì

Để giúp các bạn hiểu rõ, hiểu đúng ghi chú kết hôn là gì, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:

  • Quy định của pháp luật về ghi chú kết hôn là gì?;
  • Bản chất của ghi chú kết hôn là gì?;
  • Tại sao phải ghi chú kết hôn?;
  • Điều kiện ghi chú kết hôn;
  • Thủ tục ghi chú kết hôn;

Dựa trên kết quả tìm hiểu các nội dung nêu trên, chúng ta sẽ có kết luận ghi chú kết hôn là gì.

1.1. Quy định của pháp luật về ghi chú kết hôn là gì

Ghi chú kết hôn được Khoản 3, Điều 3, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành và Điều 34, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:


“Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch

3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.

2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.”


Như vậy, ghi chú kết hôn là gì đã được Luật Hộ tịch 2014 định nghĩa: Ghi chú kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Bài viết khác:  Kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký tại Việt Nam không?

Ví dụ: Bạn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ ghi vào Sổ hộ tịch việc bạn đã kết hôn với công dân Trung Quốc tại Trung Quốc với đầy đủ các thông tin như: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giấy tờ tùy thân, địa chỉ của người Trung Quốc và cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn.

1.2. Bản chất của ghi chú kết hôn là gì?

Bản chất của ghi chú kết hôn là việc công dân tới cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà mình có quốc tịch và thông báo với cơ quan này về việc đã đăng ký kết hôn tại nước ngoài.

Bạn có thấy cách hiểu như này đơn giản không ạ?

Với cách giải thích này, nếu người Việt đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì cần phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam là tôi đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài rồi. Và ngược lại, nếu cặp đôi đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì người nước ngoài sẽ tới cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà họ có quốc tịch để thông báo với cơ quan này về việc họ đã kết hôn tại Việt Nam.

Ví dụ: Nếu bạn và bạn trai người Hàn đăng ký kết hôn tại Hàn Quốc thì bạn tới cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và báo với họ rằng tôi đã kết hôn với một người Hàn Quốc là anh…, quốc tịch Hàn Quốc, giấy tờ tùy thân của anh ấy là…

Ngược lại, nếu bạn kết hôn cũng với người Hàn đó và tại Việt Nam thì người Hàn sẽ tới cơ quan có thẩm quyền của Hàn và báo với họ về việc người Hàn này đã kết hôn với bạn tại Việt Nam.

Bài viết khác:  Sau khi kết hôn với người nước ngoài cần làm gì?

1.3. Tại sao phải ghi chú kết hôn?

Như đã trình bày ở trên, quan hệ hôn nhân giữa người Việt và người nước ngoài cần phải được pháp luật của Việt Nam và quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch biết để mà bảo vệ.

Có rất nhiều trường hợp công dân Việt Nam đăng ký kết hôn tại nước ngoài nhưng bỏ qua thủ tục ghi chú kết hôn vì nghĩ rằng thủ tục đó không cần thiết và quá rườm rà. Tuy nhiên, hậu quả pháp lý của việc không ghi chú kết hôn lại rất lớn.

Nghe thì có vẻ chung cung quá phải không?

Chúng tôi có một vài ví dụ sau để các bạn thấy rõ hậu quả của việc không ghi chú kết hôn. Đây là ví dụ thực tế mà Anzlaw đã hỗ trợ khác hàng.

Đó là trường hợp chị H, quê ở Cần Thơ. Chị đã kết hôn với Việt kiều Mỹ tại Mỹ. Sau đó, người Việt kiều Mỹ này bảo lãnh cho chị sang Mỹ sinh sống. Tuy nhiên, trong cuộc sống hai anh chị không hòa hợp và chị đã bỏ về Việt Nam. Anh chị ly thân kể từ thời điểm đó.

Sau một thời gian, chị gặp gỡ và quen một người đàn ông Việt và anh chị muốn kết hôn. Lúc này, chị đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn nhưng không được cấp với lý do chị đã được cấp để kết hôn với người Việt kiều Mỹ rồi.

Chị tới Tòa án để ly hôn thì Tòa án không thể thụ lý vì không thể biết được chị và người Việt kiều Mỹ đã kết hôn hay chưa.

Và đây chính là rắc rối rất khó có thể giải quyết của chị H. Mà lẽ ra, nếu sau khi kết hôn với người Việt kiều Mỹ tại Mỹ, chị H tới cơ quan của Việt Nam để thông báo về việc chị đã kết hôn thì rõ ràng cơ quan này hoặc Tòa án sẽ có căn cứ để giải quyết vụ việc theo yêu cầu chị.

Trích lục kết hôn | Ghi chú kết hôn là gì?
Trích lục kết hôn | Ghi chú kết hôn là gì?

1.4. Điều kiện ghi chú kết hôn

Theo quy định tại Điều 34, Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu trên thì điều kiện ghi chú kết hôn như sau:

  • Tại thời điểm đăng ký kết hôn, người Việt và người nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và không nằm trong trường hợp cấm kết hôn.
  • Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và vào thời điểm yêu cầu ghi chú kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em.
Bài viết khác:  Ghi chú kết hôn với người Nhật Bản

1.4. Thủ tục ghi chú kết hôn

Ghi chú kết hôn không phải thủ tục quá khó để thực hiện. Thậm chí, hồ sơ ghi chú kết hôn mà pháp luật quy định rất đơn giản. Để thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn, các bạn sẽ làm theo quy định tại Điều 35, 36 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Theo đó, thủ tục ghi chú kết hôn được chia làm 02 bước, bao gồm: Chuẩn bị hồ sơ ghi chú kết hôn và thực hiện quy trình ghi chú kết hôn.

Trong thực tiễn, các bạn sẽ thực hiện các bước sau để ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

  • Bước 1: Chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trừ trường hợp được miễn theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
  • Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

– Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu mới nhất (tải tại đây);

– Bản sao Giấy tờ chứng minh việc kết hôn đã được giải quyết tại nước ngoài;

– Giấy tờ tùy thân của người Việt và người nước ngoài.

  • Bước 3: Nộp hồ sơ ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền;
  • Bước 4: Nhận kết quả thủ tục nêu trên.

Đây là nội dung mà chúng tôi đã có bài viết hướng dẫn chi tiết từng bước nêu trên. Để tránh trùng lặp nội dung, chúng tôi xin không trình bày lại.

Các bạn có thể tham khảo bài viết : Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã biết ghi chú kết hôn là gì.

2. Kết luận về ghi chú kết hôn là gì

Trên đây, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm hơn chục năm trong lĩnh vực hộ tịch, chúng tôi đã cùng bạn tìm hiểu về một trong những nội dung liên quan tới kết hôn với người nước ngoài. Đó là ghi chú kết hôn là gì?

Đây không phải thủ tục quá phức tạp nhưng nếu hiểu được đúng bản chất thì các bạn sẽ dễ dàng biết được thủ tục này có ý nghĩa như thế nào và có cần phải thực hiện hay không, đồng thời sẽ giải quyết được mọi vấn đề phát sinh khi thực hiện thủ tục này. Khó khăn nhất đối với thủ tục này chính là chuẩn bị được đủ các giấy tờ cần thiết.

Do đây là thủ tục có yếu tố nước ngoài nên đôi khi nếu không được tư vấn thì nhiều bạn sẽ gặp khó khăn khi chuẩn bị giấy tờ, đặc biệt là làm sao để giấy tờ của nước ngoài có thể sử dụng tại Việt Nam.

Rất vui đã được tư vấn và giải đáp ghi chú kết hôn là gì cho bạn.

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Anzlaw rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn. Mọi chi tiết vui lòng liên hệ hotline để được trợ giúp.