Giấy độc thân của người Nhật Bản

0
610

Giấy độc thân của người Nhật Bản là thành phần không thể thiếu trong hồ sơ đăng ký kết hôn với người Nhật Bản.

Có thể nói, hầu hết các bạn đều biết rằng theo quy định của pháp luật Việt Nam, để có thể đăng ký kết hôn thì hai bên nam, nữ phải đang độc thân. Kết hôn với người Nhật Bản cũng không phải ngoại lệ khi bắt buộc hai bên nam, nữ người Việt và người Nhật Bản phải đang độc thân.

Tất nhiên, đang độc thân không thể chỉ bằng lời nói của nam, nữ mà phải có giấy tờ xác nhận điều này.

Với người Việt thì có lẽ không quá khó khăn để chuẩn bị giấy tờ này. Các bạn chỉ cần có mặt tại UBND cấp xã nơi đang thường trú, điền vào tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nộp cho công chức tư pháp và quay trở lại nhận kết quả theo lịch hẹn. Với những trường hợp đã từng thường trú tại nhiều nơi thì các bạn sẽ phải có giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân tại các nơi đã thường trú.

Đó là với người Việt, còn đối với người Nhật Bản thì giấy tờ độc thân của người Nhật Bản là giấy tờ gì và làm sao để có được giấy tờ này?

Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu toàn bộ những nội dung có liên quan tới giấy độc thân của người Nhật Bản.

1. Giấy độc thân của người Nhật Bản

Để giúp các bạn hiểu rõ, hiểu đúng về giấy độc thân của người Nhật Bản, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:

  • Quy định của pháp luật về giấy độc thân của người Nhật Bản;
  • Thực tiễn giấy độc thân của người Nhật Bản;
  • Làm sao để có giấy độc thân của người Nhật Bản.

Dựa trên kết quả tìm hiểu các nội dung nêu trên, chúng ta sẽ có kết luận về giấy độc thân của người Nhật Bản.

Giấy độc thân của người Nhật Bản
Giấy độc thân của người Nhật Bản

1.1. Quy định của pháp luật về giấy độc thân của người Nhật Bản

Giấy độc thân của người Nhật Bản dùng để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam được quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành và được hướng dẫn bởi Khoản 3, Điều 2, Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

…”


Như vậy, giấy độc thân của người Nhật Bản có những đặc điểm sau:

  • Là giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Nhật Bản. Đó là giấy do cơ quan có thẩm quyền Nhật Bản cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người Nhật Bản không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp Nhật Bản không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Nhật Bản xác nhận người Nhật có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó;
  • Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Nhật Bản không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp;
  • Giấy tờ độc thân của người Nhật Bản cần chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc nguyên tắc có đi có lại.

1.2. Thực tiễn giấy tờ độc thân của người Nhật Bản

Trong thực tiễn, giấy tờ độc thân của người Nhật Bản có đầy đủ những đặc điểm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo hướng dẫn nghiệp vụ trao đổi giữa cơ quan của Việt Nam và Nhật Bản thì giấy tờ độc thân của người Nhật Bản sử dụng để đăng ký kết hôn tại Việt Nam là giấy xác nhận độc thân do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản cấp, xác nhận công dân Nhật Bản đang độc thân và đủ điều kiện để kết hôn với công dân Việt Nam.

Giấy tờ độc thân của người Nhật Bản không ghi thời hạn sử dụng nên có thời hạn sử dụng là 06 tháng, kể từ ngày cấp và cần được chứng nhận và hợp pháp hóa lãnh sự.

Ngoài giấy tờ nêu trên, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ không chấp nhận mẫu giấy tờ nào khác.

1.3. Làm thế nào để có giấy tờ độc thân của người Nhật Bản?

Để có thể có được giấy tờ độc thân của người Nhật Bản, công dân Nhật Bản sẽ thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản cấp;
  • Bước 2: Có mặt tại Cơ quan đại diện ngoại giao có chức năng lãnh sự của Nhật Bản tại Việt Nam, điền vào biểu mẫu và đề nghị cấp Giấy xác nhận độc thân;
  • Bước 3: Nhận kết quả giấy xác nhận độc thân;
  • Bước 4: Hợp pháp hóa lãnh sự giấy độc thân;
  • Bước 5: Dịch thuật có công chứng hoặc chứng thực chữ ký giấy độc thân.
Giấy độc thân của người Nhật Bản | Ảnh minh họa
Giấy độc thân của người Nhật Bản | Ảnh minh họa

2. Kết luận giấy độc thân của người Nhật Bản

Như vậy, chúng ta đã cùng tìm hiểu những nội dung cơ bản nhất về giấy tờ độc thân của người Nhật Bản, bao gồm: Quy định của pháp luật về giấy tờ độc thân của người Nhật Bản, thực tiễn áp dụng pháp luật và cách thức để làm sao có thể có được giấy tờ độc thân của người Nhật Bản.

Giấy tờ độc thân của người Nhật Bản chỉ là một trong những giấy tờ trong thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là giấy tờ mà cặp đôi hay gặp vướng mắc khi chuẩn bị.

Trong trường hợp không có nhiều thời gian hoặc không am hiểu, các bạn có thể liên hệ với đơn vị uy tín để ủy quyền xin cấp giấy tờ độc thân của người Nhật Bản mà không cần phải đi lại nhiều lần. Với bề dầy kinh nghiệm, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ bạn kết hôn với người Nhật Bản đạt kết quả tốt nhất, trong thời giam sớm nhất.

Rất mong được đồng hành cùng bạn!

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản

Kết hôn với người Nhật Bản