Kết hôn tại Trung Quốc có phải đăng ký tại Việt Nam không?

0
665

Kết hôn tại Trung Quốc có phải đăng ký tại Việt Nam không là câu hỏi được nhiều bạn đang có ý định kết hôn với người Trung Quốc tại Trung Quốc.

Trong nhiều bài viết trước đây về kết hôn với người Trung Quốc, chúng tôi đã chỉ ra rằng cặp đôi có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại:

  • Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam;
  • Cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc tại Trung Quốc.

Để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc tại Trung Quốc thì cặp đôi sẽ thực hiện theo quy trình sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ cần thiết;
  • Bước 2: Nộp hồ sơ xin visa kết hôn S2 tại Trung tâm visa Trung Quốc;
  • Bước 3: Nhận kết quả xin visa;
  • Bước 4: Nhập cảnh vào Trung Quốc để đăng ký kết hôn.

Thế nhưng, kết hôn giữa người Việt và người Trung là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài nên đòi hỏi phải được pháp luật cả hai nước công nhận.

Do đó, nhiều bạn thường đặt một số câu hỏi:

  • Nếu chỉ kết hôn tại Trung Quốc thì liệu rằng Việt Nam có công nhận hay không?
  • Kết hôn tại Trung Quốc có phải đăng ký tại Việt Nam không?

Chúng ta sẽ cùng giải đáp những nội dung đó qua bài viết này.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
  • Thông tư 15/2020/TT-BTP.
Kết hôn tại Trung Quốc có phải đăng ký tại Việt Nam không?
Kết hôn tại Trung Quốc có phải đăng ký tại Việt Nam không?

Kết hôn tại Trung Quốc có phải đăng ký tại Việt Nam không?

Kết hôn tại Trung Quốc có phải đăng ký tại Việt Nam không được pháp luật về hộ tịch dự liệu và có quy định tại các Điều 3, Điều 50 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Mục II, Mục III, chương IV, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Điều 50. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn

1. Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

3. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục và thời gian phối hợp giữa các cơ quan thực hiện Điều này.

Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.

2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

Điều 35. Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn

1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.

2. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

Điều 36. Từ chối ghi vào sổ việc kết hôn

1. Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

b) Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.

2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu.

Như vậy, khi đã đăng ký kết hôn tại Trung Quốc thì công dân KHÔNG đăng ký kết hôn tại Việt Nam mà thực hiện thủ tục ghi vào sổ hô tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Nôm na, mọi người hay gọi thủ tục này là ghi chú kết hôn.

Mục đích của thủ tục này là để pháp luật Việt Nam biết và công nhận quan hệ hôn nhân của nam, nữ người Việt và người Trung đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc tại Trung Quốc.

Kết hôn tại Trung Quốc có phải đăng ký tại Việt Nam không? | ảnh minh họa
Kết hôn tại Trung Quốc có phải đăng ký tại Việt Nam không? | ảnh minh họa

Thủ tục ghi chú kết hôn với người Trung Quốc

Thủ tục ghi chú kết hôn với người Trung Quốc sẽ bao gồm 02 bước như sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ghi chú kết hôn với người Trung Quốc;
  • Bước 2: Thực hiện quy trình ghi chú kết hôn với người Trung Quốc.

Chuẩn bị hồ sơ ghi chú kết hôn với người Trung Quốc

Kinh nghiệm thực tiễn, để ghi chú kết hôn tại Việt Nam, người có đề nghị cần chuẩn bị hồ sơ gồm có:

  • Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu mới nhất (tải tờ khai ghi chú kết hôn tại đây);
  • Bản sao căn cước công dân/hộ chiếu của người Việt;
  • Bản sao Sổ kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp.

Lưu ý:

  • Chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự

Bản sao Sổ kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp cần được chứng nhận lãnh sự bởi Cục lãnh sự – Bộ Ngoại giao Trung Quốc và được hợp pháp hóa lãnh sự bởi Đại sứu quán Việt Nam tại Trung Quốc.

Chi tiết về thủ tục này, mời bạn xem tại đây.

  • Dịch thuật giấy tờ bằng tiếng Trung

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp cần được dịch thuật sang tiếng Việt, có công chứng/chứng thực chữ ký.

Thực hiện quy trình ghi chú kết hôn với người Trung Quốc

Người đề nghị ghi chú kết hôn sẽ thực hiện theo các bước sau:

  • Nộp hồ sơ đề nghị ghi chú kết hôn với người Trung Quốc 

Người có đề nghị sẽ tới UBND nơi thường trú hoặc tạm trú để nộp hồ sơ. Công chức tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đã đúng và đủ thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả, giao cho người đề nghị. Nếu hồ sơ có thiếu sót thì thông báo để người đề nghị hoàn thiện lại.

  • Nhận kết quả

Tới lịch trả kết quả, người có đề nghị sẽ tới nhận kết quả ghi chú kết hôn. Kết quả thủ tục ghi chú kết hôn là bản trích lục kết hôn.

Lưu ý: Việc kết hôn tại Trung Quốc phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam thì mới được ghi chú kết hôn.

Như vậy, chúng ta đã giải đáp xong câu hỏi kết hôn tại Trung Quốc có phải đăng ký tại Việt Nam không.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Kết hôn tại Trung Quốc sẽ KHÔNG đăng ký tại Việt Nam. Thay vào đó, các bạn sẽ thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn. Thủ tục này nhằm để pháp luật Việt Nam công nhận quan hệ hôn nhân của hai bên nam, nữ.

So với thủ tục kết hôn thì thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam đơn giản hơn rất nhiều. Giấy tờ cần chuẩn bị rất đơn giản và đặc biệt không cần phải cả hai bên nam, nữ cùng có mặt khi thực hiện.

Dịch vụ hỗ trợ ghi chú kết hôn với người Trung Quốc của Anzlaw

Tự hào là đơn vị có hơn chục năm hỗ trợ ghi chú kết hôn với người Trung Quốc, Anzlaw cam kết hỗ trợ bạn như sau:

  • Tư vấn miễn phí, hỗ trợ chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ ghi chú kết hôn với người Trung Quốc;
  • Nhận ủy quyền để thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn với người Trung Quốc mà không cần có mặt của người Việt;
  • Chỉ nhận thanh toán khi có kết quả.

Thông tin liên hệ

Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Anzlaw theo cách thức sau:

Số điện thoại: 0988 619 259.
Zalo: 0988 619 259.
Website: Anzlaw.net
Anzlaw hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.
Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty Anzlaw.

Rất mong được đồng hành cùng bạn!

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Trung Quốc

Bài trướcXin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Bài tiếp theoQuy trình kết hôn với người nước ngoài
Công ty chuyên tư vấn luật trực tuyến, các dịch vụ tư vấn về luật : - Kết hôn với người nước ngoài - Visa bảo lãnh định cư - Các thủ tục hộ tịch - Giấy phép lao động - Nhận con nuôi - Miễn thị thực