Thủ tục kết hôn với người Y-ê-men là nội dung mà cặp đôi nam và nữ cần quan tâm, tìm hiểu.
Nếu là kết hôn với công dân các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc (Đài Loan) thì gần như chỉ cần gõ từ khóa bạn cần tìm hiểu nên trên các công cụ tìm kiếm là sẽ được trả về kết quả là hàng trăm bài viết dài ngắn khác nhau. Việc của bạn là đọc, nghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn. Tuy nhiên, không phải thông tin trên mạng nào cũng chính xác. Vì vậy, bạn cũng cần phải kiểm chứng thông tin trước khi bắt tay thực hiện.
Đó là kết hôn với người Trung, người Hàn hoặc người Đài còn với người Y-ê-men thì lại hoàn toàn khác.
Thông tin trên mạng về kết hôn với người Y-ê-men gần như không có. Bởi lẽ, có rất ít người Việt kết hôn với người Y-ê-men. Và do đó, cũng rất ít bạn chia sẻ kinh nghiệm khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Điều này gây không ít khó khăn cho các cặp đôi người Việt – người Y-ê-men.
Trong khi đó chỉ cần nghe nói tới thủ tục hành chính tại Việt Nam là nhiều bạn đã e ngại thì tính chất phức tạp. Vì vậy, việc tìm hiểu và nắm rõ các thông tin cần thiết khi kết hôn với người Y-ê-men lại càng quan trọng hơn nữa.
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn thực hiện thủ tục kết hôn với người Y-ê-men tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước. Trường hợp kết hôn tại Y-ê-men thì các bạn cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của Y-ê-men để được hỗ trợ.
1. Thủ tục kết hôn với người Y-ê-men
Để hiểu rõ hơn về thủ tục kết hôn với người Y-ê-men, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu dưới 02 phạm vi sau:
- Quy định của pháp luật về thủ tục kết hôn với người Y-ê-men;
- Kinh nghiệm thực tiễn thực hiện thủ tục kết hôn với người Y-ê-men.
1.1. Quy định của pháp luật về thủ tục kết hôn với người Y-ê-men
Pháp luật về hộ tịch của Việt Nam không có quy định riêng về thủ tục kết hôn với người Y-ê-men mà chỉ có quy định về thủ tục kết hôn với người nước ngoài nói chung, trong đó có người Y-ê-men.
Toàn bộ thủ tục kết hôn với người Y-ê-men được quy định tại Điều 10, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành và được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
“Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
…
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
…
Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
…
3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
…
Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”
…
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
…
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
…
Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn thực hiện thủ tục kết hôn với người Y-ê-men
Kinh nghiệm thực tiễn thì thủ tục kết hôn với người Y-ê-men có thể chia làm 02 giai đoạn, bao gồm giai đoạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn và giai đoạn thực hiện thủ tục kết hôn với người Y-ê-men.
1.2.1. Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Y-ê-men
a) Công dân Việt Nam cần có những giấy tờ sau:
- Giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Giấy tờ chứng minh nơi người Việt đang thường trú hoặc tạm trú;
- Tờ khai đăng ký kết hôn với người Y-ê-men có dán ảnh;
- Giấy xác nhận hiện tại đang độc thân, có mục đích để đăng ký kết hôn với người Y-ê-men tại Việt Nam;
- Văn bản của đơn vị đang công tác cho phép kết hôn với người Y-ê-men, nếu đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc làm việc trong lực lượng vũ trang;
- Giấy khám sức khỏe kết hôn theo quy định;
b) Người Y-ê-men cần có những giấy tờ sau:
- Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Y-ê-men cấp;
- Giấy tờ tùy thân do Y-ê-men cấp;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú tại Y-ê-men;
- Tờ khai đăng ký kết hôn với người Việt Nam có dán ảnh nam và nữ;
- Giấy xác nhận hiện tại đang trong tình trạng hôn nhân là độc thân;
- Giấy khám sức khỏe kết hôn theo quy định;
- Giấy tờ cho phép cư trú hợp pháp tại Việt Nam;
c) Một số vấn đề mà người Y-ê-men và người Việt cần lưu ý
Giấy tờ được liệt kê ở trên không nhiều nhưng để giấy tờ đó có thể được sử dụng để đăng ký kết hôn lại là vấn đề không hề đơn giản. Trong đó, nam và nữ cần chú ý tới các vấn đề sau:
-
Giấy tờ của người Y-ê-men cần được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự
Mỗi một quốc gia sẽ có chủ quyền và hệ thống chính trị riêng. Và để bảo vệ nó, các quốc gia bao giờ cũng sẽ kiểm duyệt giấy tờ từ nước ngoài, trước khi giấy tờ đó được sử dụng tại quốc gia mình. Và đó chính là nội dung của thủ tục chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự. Việt Nam cũng quy định, giấy tờ của người Y-ê-men phải được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự trước khi sử dụng để đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
Đây cũng là công việc mà hầu hết cặp đôi đều thiếu xót. Thậm chí, ngay cả khi biết tới thủ tục này nhưng thực hiện được lại là việc không hề dễ dàng. Và nếu phải rơi vào trường hợp xác minh với thời gian kéo dài cả tháng thì thực sự gây ra nhiều phiền toái cho nam, nữ.
Bạn vui lòng tham khảo thêm Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ.
-
Giấy độc thân của người Y-ê-men phải đúng biểu mẫu
Có một vấn đề là, cùng là giấy độc thân nhưng ở Y-ê-men có nhiều loại giấy tờ chứng minh. Vì vậy, nếu không có sự thống nhất thì sẽ rất khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại mỗi địa phương. Do đó, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và Y-ê-men có cung cấp mẫu giấy độc thân được chấp nhận để đăng ký tại Việt Nam.
Thông thường, trong quá trình người Y-ê-men chuẩn bị giấy tờ, Anzlaw sẽ thường xuyên kiểm tra và xác nhận trước khi người Y-ê-men sang Việt Nam. Nếu bước này thực hiện không tốt, người Y-ê-men sang Việt Nam mà không đăng ký kết hôn được thì thực sự rất mệt mỏi.
-
Khám sức khỏe kết hôn phải đúng quy định của pháp luật
Trong thực tiễn, Anzlaw khá thường xuyên nhận được đề nghị giải đáp của các cặp đôi khi giấy khám sức khỏe kết hôn không được chấp nhận.
Và sau khi kiểm tra lại giấy tờ giúp cho các cặp đôi, Anzlaw thường thấy nam, nữ gặp sai sót khi khám sức khỏe không đúng tổ chức y tế có thẩm quyền hoặc khám không đúng nội dung cần khám.
Pháp luật Việt Nam quy định, giấy khám sức khỏe phải là tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp. Nội dung của giấy khám sức khỏe phải kết luận được về khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của người được khám.
1.2.2. Thực hiện quy trình thủ tục kết hôn với người Y-ê-men
Sau khi đã có giấy tờ cần thiết, cặp đôi sẽ thực hiện thủ tục kết hôn với người Y-ê-men theo quy trình gồm 02 bước như sau:
- Bước 1: Có mặt để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người Y-ê-men;
- Bước 2: Cả hai có mặt để ký vào Sổ hộ tịch và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.
Cả hai bước này khá đơn giản khi người Việt và người Y-ê-men chỉ cần có mặt tại UBND cấp huyện, nơi người Việt đang cư trú và làm theo hướng dẫn của cơ quan này là có thể nhận được kết quả đăng ký kết hôn sau tối đa 13 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Tuy nhiên, hồ sơ đăng ký kết hôn của cặp đôi phải thật chính xác. Nếu hồ sơ không chính xác thì có thể sẽ bị từ chối tiếp nhận và yêu cầu khắc phục, hoàn thiện lại.
Vướng mắc phổ biến nhất ở bước này chủ yếu tới từ thái độ không chuẩn mực của cán bộ, công chức trong chính cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Vướng mắc phổ biến nhất là cán bộ, công chức yêu cầu người Y-ê-men cung cấp thêm giấy tờ mà pháp luật không quy định hoặc bắt bẻ lỗi sai của giấy tờ mà không có căn cứ.
Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục kết hôn với người Y-ê-men.
2. Kết luận thủ tục kết hôn với người Y-ê-men
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về thủ tục kết hôn với người Y-ê-men.
Thủ tục hành chính của Việt Nam thường vẫn rất phức tạp, khó khăn cho người dân tự thực hiện. Đặc biệt, nó sẽ phức tạp hơn nữa nếu đó là thủ tục có yếu tố nước ngoài. Và ngay cả chuyên gia pháp lý nếu không có kinh nghiệm hỗ trợ khách hàng thì vẫn có thể gặp sai sót là chuyện hết sức bình thường.
Với những bạn có tài chính tốt và không có nhiều thời gian đi lại thì nên tìm tới đơn vị uy tín để được hỗ trợ. Còn với những bạn tài chính không tốt và có nhiều thời gian thì có thể lựa chọn trả phí tư vấn và tự thực hiện. Cách làm nào cũng có ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng quan trọng là sẽ phù hợp với hoàn cảnh của mỗi bạn.
Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục kết hôn với người Y-ê-men!
Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam