Các bước kết hôn với người Đài Loan gồm những bước nào và làm sao để thực hiện được hiệu quả.
Ngày nay kết hôn với người Đài Loan không còn phổ biến như nhiều năm về trước. Nếu như nhiều năm về trước khi nói tới kết hôn với người nước ngoài thì chúng ta sẽ hình dung ngay đó là phụ nữ Việt kết hôn với đàn ông Đài Loan qua sự mai mối của môi giới.
Sau khi hai bên gặp mặt và đồng ý kết hôn, môi giới sẽ hỗ trợ cặp đôi đăng ký kết hôn cũng như xin visa sang Đài Loan định cư.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan trong giai đoạn đó cũng khá phức tạp, đặc biệt là khâu phỏng vấn kết hôn trong thủ tục đăng ký kết hôn. Do kết hôn qua môi giới nên cặp đôi không có nhiều thời gian để tìm hiểu nhau, thậm chí cả hai còn không thể giao tiếp với nhau do bất đồng ngôn ngữ nên thường bị trượt khi phỏng vấn.
Để có thể có kết quả có lợi khi phỏng vấn thì cặp đôi sẽ phải tìm cách “lo lót” cho cán bộ thực hiện việc phỏng vấn. Do đó, đây cũng là giai đoạn mà mọi người đánh giá có nhiều tiêu cực trong thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
Ngày nay, thủ tục kết hôn với người Đài Loan đã trở lên dễ dàng hơn. Vậy nam và nữ sẽ phải thực hiện các bước kết hôn với người Đài Loan như thế nào?
1. Tư vấn các bước kết hôn với người Đài Loan
Để các bạn hiểu rõ hơn về các bước kết hôn với người Đài Loan, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:
- Quy định của pháp luật về các bước kết hôn với người Đài Loan;
- Thực tiễn các bước kết hôn với người Đài Loan.
Dựa trên kết quả nghiên cứu các nội dung nêu trên, chúng ta sẽ có kết luận về các bước kết hôn với người Đài Loan.
1.1. Quy định của pháp luật về các bước kết hôn với người Đài Loan
Các bước kết hôn với người Đài Loan được quy định tại Điều 10, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành, được hướng dẫn bởi Khoản 3, Điều 2, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
“Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
…
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
…
Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
…
3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
…
Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”
…
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
…
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
…
Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”
Tới đây, bạn đã biết về quy định của pháp luật về các bước kết hôn với người Đài Loan.
1.2. Thực tiễn các bước kết hôn với người Đài Loan
Giống như khi kết hôn với công dân của các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác, khi kết hôn với người Đài thì cặp đôi cũng phải trải qua các bước kết hôn với người Đài Loan như sau:
- Xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đài Loan;
- Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết;
- Thực hiện việc đăng ký kết hôn với người Đài Loan;
- Phỏng vấn visa định cư Đài Loan.
1.2.1. Xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đài Loan
Nếu như kết hôn với công dân của các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác thì ngoài đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì cặp đôi có thể đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch. Trong khi đó, kết hôn với người Đài Loan thì cặp đôi chỉ có thể đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam, trừ trường hợp người Việt được Cục di dân Đài Loan cấp thẻ cư trú vĩnh viễn.
Do đó, kể cả trong trường hợp người Việt có đang sinh sống, học tập và làm việc tại Đài Loan thì vẫn phải cùng người Đài trở về Việt Nam để thực hiện việc đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi người Việt đang cư trú.
Ngoài ra, theo quy trình thì cặp đôi phải xin xác nhận giấy tờ của người Đài Loan tại Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam mà không được xác nhận giấy tờ tại Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Đài Loan.
Đây là 2 điểm đặc thù khi kết hôn với người Đài Loan mà các bạn cần phải biết.
Tới đây, bạn đã biết về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, một trong các bước kết hôn với người Đài Loan.
1.2.2. Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết
Ở bước này cả hai bên nam và nữ đều sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để hoàn thiện thành một bộ hồ sơ đăng ký kết hôn hoàn chỉnh trước khi có mặt tại UBND cấp huyện, nơi người Việt đang cư trú để đăng ký kết hôn.
Giấy tờ mà cặp đôi chuẩn bị phải tuân theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời có tham khảo nghiệm thực tiễn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đài Loan.
Các giấy tờ cần thiết mà cặp đôi cần có sẽ bao gồm:
-
Giấy tờ tùy thân
Với người Việt đây là chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu. Đối với người Đài Loan thì đây sẽ là hộ chiếu.
-
Giấy tờ chứng minh hiện tại cả hai đang độc thân
Pháp luật Việt Nam quy định tại thời điểm đăng ký kết hôn cả hai phải đang trong tình trạng độc thân. Vì vậy, cặp đôi sẽ phải có giấy tờ chứng minh cho tình trạng độc thân.
Nếu trước đó đã từng kết hôn thì quan hệ hôn nhân này phải được chấm dứt một cách hợp pháp. Thông thường, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt khi ly hôn hoặc một bên trong quan hệ vợ chồng chết.
-
Giấy khám sức khỏe kết hôn
Hầu hết các cặp đôi đều biết khi kết hôn với người nước ngoài thì nam và nữ phải khám sức khỏe kết hôn.
Đây là giấy tờ để chứng minh với cơ quan có thẩm quyền về khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của nam, nữ. Do đó, kết luận về sức khỏe tâm thần là nội dung không thể thiếu trong giấy khám sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp.
-
Giấy tờ cư trú
Đây là giấy tờ thể hiện nơi cư trú của nam và nữ để cặp đôi có thể hoàn thiện tờ khai đăng ký kết hôn và cũng là giấy tờ để cơ quan quản lý nhà nước xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn theo lãnh thổ.
- Giấy tờ khác có thể được yêu cầu
Ngoài những giấy tờ nêu trên, trong thực tiễn tùy từng địa phương hoặc tùy hoàn cảnh của cặp đôi mà có thể các bạn được yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ.
Ví dụ: Văn bản của đơn vị đang công tác cho phép kết hôn với người Đài Loan, nếu người Việt đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người làm việc trong lực lượng vũ trang.
Tới đây, bạn đã biết về chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn, một trong các bước kết hôn với người Đài Loan.
1.2.3. Thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền
Khi đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết nêu trên thì cặp đôi chỉ cần có mặt tại UBND cấp huyện, nơi người Việt đang cư trú để thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Trình tự đăng ký kết hôn tại cơ quan này như sau:
- Cặp đôi nam, nữ người Việt và người Đài xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp toàn bộ giấy tờ đã chuẩn bị;
- Chuyên viên kiểm tra giấy tờ tùy thân của cặp đôi và tiếp nhận hồ sơ;
- Chuyên viên kiểm tra kỹ hồ sơ đăng ký kết hôn mà cặp đôi đã nộp;
- Cặp đôi nhận Giấy hẹn trả kết quả từ chuyên viên nếu hồ sơ đã đúng và đủ hoặc bổ sung, sữa chữa lại giấy tờ nếu hồ sơ có thiếu sót;
- Tới lịch trả kết quả cặp đôi có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn.
Tới đây, bạn đã biết về quy trình đăng ký kết hôn, một trong các bước kết hôn với người Đài Loan.
1.2.4. Phỏng vấn visa định cư Đài Loan
Hôn nhân giữa người Việt và người Đài là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài nên ngoài việc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đăng ký kết hôn thì quan hệ này cũng cần phải được pháp luật của Đài Loan công nhận.
Do đó, người Đài sẽ cần có mặt tại cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan để thông báo với họ về việc đã hoàn tất việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Thủ tục thông báo này chính là ghi chú kết hôn của Việt Nam và đối với Đài Loan đó là thủ tục phỏng vấn visa định cư Đài Loan.
Đây cũng là bước khá phức tạp khi Văn phòng Kinh tế Đài Bắc sẽ yêu cầu cặp đôi phải tham dự buổi phỏng vấn. Chỉ khi nào kết quả phỏng vấn của cặp đôi đạt yêu cầu thì Văn phòng kinh tế Đài Bắc mới cấp giấy tờ để người Đài nhập thông tin của người Việt vào hộ khẩu gia đình tại Đài Loan.
Sau khi đã hoàn tất việc nhập hộ khẩu thì người Việt sẽ bổ sung thêm giấy tờ để hoàn tất xin visa định cư Đài Loan.
Chi tiết về phỏng vấn xin visa định cư, mời bạn xem thêm: Phỏng vấn visa định cư khi kết hôn với người Đài Loan.
Tới đây, bạn đã biết về phỏng vấn visa định cư, một trong các bước kết hôn với người Đài Loan.
2. Kết luận các bước kết hôn với người Đài Loan
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng tôi đã chỉ ra cho các bạn các bước kết hôn với người Đài Loan.
Trong các bước kết hôn với người Đài Loan nói trên thì bước chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và thực hiện việc đăng ký kết hôn là hai bước mà cặp đôi nam, nữ người Việt và người Đài thường gặp vướng mắc.
Phần lớn các trường hợp kết hôn với người Đài thì đều là lần đầu nên thường không biết phải đi đâu, làm gì để có thể chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong khi đó, thủ tục hành chính của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập và chỉ cần một sai sót nhỏ cũng sẽ là căn cứ để chuyên viên từ chối tiếp nhận hồ sơ của cặp đôi.
Ngoài ra, đâu đó vẫn còn tình trạng cán bộ nhũng nhiễu, gây khó dễ cho công dân khi kết hôn với người nước ngoài. Do đó, nếu không am hiểu thì bạn nên tìm tới chuyên gia pháp lý để được trợ giúp.
Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện các bước kết hôn với người Đài Loan.
Có thể bạn quan tâm: Thủ tục kết hôn với người Đài Loan