Kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì là câu hỏi được rất nhiều cặp đôi quan tâm, tìm hiểu trước khi đăng ký kết hôn.
Khi chuẩn bị cho việc đăng ký kết hôn thì cặp đôi nam, nữ sẽ có nhiều việc phải làm. Từ việc chụp ảnh cưới, chọn ngày và chuẩn bị hôn lễ rồi tới cả việc đăng ký kết hôn.
Nếu đó là kết hôn giữa người Việt với người Việt cùng cư trú trong nước, thực hiện tại UBND cấp xã thì có lẽ không nhiều bạn quan tâm tới thủ tục đăng ký kết hôn. Bởi lẽ, thủ tục này được thực hiện tương đối đơn giản và cặp đôi không mất nhiều thời gian để thực hiện. Tuy nhiên, nếu đó là thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài, thực hiện tại UBND cấp huyện thì mọi việc sẽ rất khác.
Lúc này, không chỉ pháp luật của Việt Nam có thể điều chỉnh mối quan hệ này mà pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch cũng sẽ điều chỉnh. Trong đó, chuẩn bị giấy tờ của người nước ngoài dùng để đăng ký kết hôn tại Việt Nam có lẽ là một trong những khó khăn, vướng mắc, phổ biến nhất của cặp đôi.
Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì?
1. Giải đáp kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì
Để giải đáp cho câu hỏi kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì, chúng ta sẽ tìm hiểu những nội dung sau:
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
- Quy định của pháp luật về kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì;
- Thực tiễn kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì.
1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, cặp đôi người Việt và người nước ngoài có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan sau:
- UBND cấp huyện, nơi người Việt thường trú hoặc tạm trú trong nước;
- Cơ quan đại diện của Việt Nam tại quốc gia mà người Việt đang cư trú;
- Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.
Mỗi cơ quan nêu trên lại có quy định về kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì.
Nội dung tiếp theo, chúng ta sẽ giải đáp kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì, tại từng cơ quan.
1.2. Quy định của pháp luật về kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì
a) Trường hợp kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi người Việt thường trú hoặc tạm trú trong nước
Thủ tục kết hôn với người nước ngoài, trong đó có giấy tờ cần chuẩn bị được quy định tại Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu thi hành. Theo nội dung của quy định này thì giấy tờ mà người nước ngoài và người Việt cần chuẩn bị không nhiều, thậm chí rất đơn giản. Chi tiết như sau:
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
b) Trường hợp kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại quốc gia mà người Việt Nam cư trú
Trường hợp lựa chọn kết hôn tại cơ quan này thì các bạn sẽ chuẩn bị giấy tờ theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP. Cụ thể như sau:
“Điều 7. Đăng ký kết hôn
…
2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
– Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.
– Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày…. đến ngày… và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày…. đến ngày…, không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.
– Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
– Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;
c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);
d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;
đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
…”
c) Trường hợp kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch
Nếu kết hôn tại cơ quan này thì các bạn nên liên hệ với cơ quan đó để được hướng dẫn giải đáp câu hỏi kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì.
Bởi lẽ, pháp luật của mỗi quốc gia sẽ có quy định riêng, đặc thù. Ví dụ: Hàn Quốc yêu cầu người Việt phải có giấy tờ chứng minh không phạm tội, nếu muốn kết hôn tại Hàn Quốc. Trong khi đó, kết hôn tại Trung Quốc, Nhật Bản lại không cần.
Đài Loan lại chỉ cho phép kết hôn tại Việt Nam, chứ không được phép kết hôn tại Đài Loan.
1.3. Thực tiễn kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì
Quy định của pháp luật nêu trên là quy định chung. Trong khi đó, mỗi địa phương của Việt Nam có thể có những yêu cầu riêng khi áp dụng pháp luật. Do đó, trong thực tế việc chuẩn bị giấy tờ sẽ có nhiều điểm khác biệt so với quy định nêu trên.
Thông thường, để có một bộ hồ sơ hoàn chỉnh đăng ký kết hôn với người nước ngoài mà không bị công chức tiếp nhận bắt bẻ, yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ, làm mất thời gian đi lại của nam, nữ thì cặp đôi sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ của người Việt
- Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn sử dụng bản chính kèm bản sao;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bản chính;
- Giấy khám sức khỏe kết hôn với người nước ngoài bản chính;
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu mới nhất, có dán ảnh nam, nữ;
- Văn bản cho phép kết hôn với người nước ngoài, nếu là cán bộ, công chức, người đang làm việc trong lực lượng vũ trang.
b) Người nước ngoài cần chuẩn bị
- Hộ chiếu và visa còn hạn cho phép cư trú tại Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh hiện tại đang độc thân đã được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy khám sức khỏe kết hôn;
- Tờ khai đăng ký kết hôn.
c) Giấy tờ có thể bị yêu cầu cung cấp thêm
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân đã chấm dứt, trong trường hợp đã từng kết hôn;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú tại Việt Nam và nước ngoài của người nước ngoài.
Tới đây, bạn đã biết quy định của pháp luật về kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì.
1.4. Một số vấn đề cần lưu ý kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì
-
Chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật có công chứng/chứng thực
Theo quy định của pháp luật thì giấy tờ bằng tiếng nước ngoài cần được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Khi đã được chứng nhận/hợp pháp hóa thì giấy tờ này cần được dịch sang tiếng Việt, có công chứng/chứng thực bản dịch.
-
Giấy khám sức khỏe kết hôn
Đây cũng là nội dung mà nhiều bạn quan tâm khi không biết phải khám sức khỏe ở đâu thì được chấp nhận.
Thông thường, để không bị bắt bẻ thì các bạn có thể khám tại bệnh viện đa khoa cấp tỉnh hoặc tại các bệnh viện có chức năng khám về tâm thần. Trong kết luận của Giấy khám sức khỏe nên có khẳng định đủ sức khỏe kết hôn.
Chi tiết về giấy khám sức khỏe, mời bạn xem thêm: Giấy khám sức khỏe kết hôn.
-
Sao y có chứng thực các giấy tờ còn lại
Ngoài lưu ý về giấy khám sức khỏe và chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự, dịch thuật có công chứng thì các giấy tờ còn lại cặp đôi sẽ cần sao y có chứng thực.
Lưu ý, hiện nay việc sao y có chứng thực hộ chiếu của người Trung Quốc là không hề đơn giản khi hầu hết các văn phòng công chứng hoặc UBND sẽ từ chối tiếp nhận và giải quyết. Do đó, đây là khó khăn không nhỏ đối với những bạn kết hôn với người Trung Quốc thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam.
-
Yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ hoặc bắt bẻ lỗi sai của giấy tờ
Mặc dù quy định của pháp luật về giấy tờ kết hôn với người nước ngoài rất đầy đủ và chi tiết, đồng thời đã có quy định công chức tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu công dân cung cấp thêm giấy tờ mà pháp luật không quy định.
Tuy nhiên, trong thực tế có tình trạng cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cặp đôi cung cấp thêm giấy tờ mà pháp luật không quy định như: Yêu cầu cung cấp giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người nước ngoài tại nước ngoài, giấy tờ ly hôn hoặc chứng minh vợ/chồng trước đã chết, giấy tờ chứng minh dân tộc của người nước ngoài…
Thậm chí, trong nhiều trường hợp còn yêu cầu những giấy tờ phải cung cấp cần được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự.
Ngoài ra, cũng có tình trạng cán bộ công chức bắt bẻ lỗi sai của giấy tờ không có căn cứ như bắt chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ đã được miễn, bắt bẻ tên của người nước ngoài…
-
Đăng ký kết hôn Online
Ngoài việc trực tiếp có mặt để đăng ký kết hôn thì hiện nay cặp đôi có thể nộp hồ sơ đăng ký kết hôn online qua cổng dịch vụ công và sau đó nộp bản gốc giấy tờ qua đường bưu điện hoặc nộp bản gốc giấy tờ khi nhận kết quả đăng ký kết hôn.
Ưu điểm của việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn online là bạn chỉ cần nộp đúng những giấy tờ mà pháp luật quy định và không mấy khi bị bắt bẻ bổ sung thêm giấy tờ mà pháp luật không quy định.
Thế nhưng, vẫn còn tình trạng cán bộ không tiếp nhận đăng ký kết hôn online mà yêu cầu nam, nữ phải có mặt để nộp trực tiếp.
Mời bạn xem thêm cách để đăng ký kết hôn online với người nước ngoài qua bài viết: Đăng ký kết hôn online với người nước ngoài.
Tới đây, bạn đã biết một số vấn đề cần lưu ý kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì.
2. Kết luận kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì
Trên đây, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu và giải đáp câu hỏi kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì.
Chắc chắn chuẩn bị giấy tờ là một trong những công việc quan trọng nhất mà cặp đôi phải thực hiện. Kết quả đăng ký kết hôn có được như cặp đôi mong muốn hay không sẽ phụ thuộc vào những giấy tờ mà nam, nữ đã chuẩn bị.
Thế nhưng, việc chuẩn bị đúng và đủ giấy tờ đôi khi cũng không phải việc đơn giản, nhất là với những bạn không có nhiều thời gian đi lại. Ngoài ra, với nền hành chính công của Việt Nam còn nhiều bất cập thì việc có chuẩn bị đủ, đúng giấy tờ nhưng đôi khi vẫn có thể bị từ chối tiếp nhận và giải quyết.
Chính vì vậy, nếu không thực sự am hiểu thì các bạn nên tìm đơn vị uy tín để được trợ giúp.
Rất mong được đồng hành cùng bạn và giải đáp cho bạn câu hỏi kết hôn với người nước ngoài cần giấy tờ gì.
Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất